Nội dung text KHTN 7- LÝ THUYẾT - KNTTVCS.docx
2 4. Kĩ năng dự báo - Kĩ năng dự báo là kĩ năng đề xuất điều gì sẽ xảy ra dựa trên các quan sát, kiến thức, sự hiểu biết và suy luận của con người về sự vật và hiện tượng trong tự nhiên. - Người ta có thể đưa ra các dự báo định tính và định lượng: + Dự báo định tính: dựa vào hiểu biết, đánh giá và suy luận của các chuyên gia. + Dự báo định lượng: sử dụng các số liệu quan sát, các mô hình tính toán để dự báo. III. SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ ĐO TRONG NỘI DUNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7. 1. Cổng quang điện (gọi tắt là cổng quang) - Cổng quang điện là thiết bị có vai trò như công tắc điều khiển mở/ đóng đồng hồ đo thời gian hiện số. - Cổng quang điện gồm một bộ phận phát ra tia hồng ngoại D 1 , một bộ phận thu tia hồng ngoại D 2 và dây cáp nối với đồng hồ đo thời gian hiện số. Dây nối này vừa có tác dụng cung cấp điện cho cổng quang, vừa có tác dụng gửi tín hiệu điện từ cổng quang tới đồng hồ. 2. Đồng hồ đo thời gian hiện số - Đồng hồ đo thời gian hiện số hoạt động như một đồng hồ bấm giây nhưng được điều khiển bằng cổng quang. - Mặt trước của đồng hồ đo thời gian hiện số có các nút: (1) THANG ĐO: Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của đồng hồ: 9,999 s – 0,001 s và 99,99 s – 0,01 s. (2) MODE: Nút này dùng để chọn chế độ làm việc của đồng hồ. (3) RESET: Cho đồng hồ quay về trạng thái ban đầu, mặt đồng hồ hiện chỉ số 0.000. - Mặt sau của đồng hồ đo thời gian hiện số có các nút: (4) Công tắc điện. (5) Ba ổ cắm cổng quang A, B, C. (6) Ổ cắm điện. IV. BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Viết báo cáo thực hành Sau khi làm thực hành, học sinh viết báo cáo theo mẫu sau: Họ và tên : ……….. Lớp : ……………. BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Mục đích thí nghiệm : 2. Chuẩn bị : 3. Các bước tiến hành : 4. Kết quả : - Bảng số liệu ( nếu có ) - Tính toán ( nếu có ) - Nhận xét, kết luận. 5. Trả lời các câu hỏi ( nếu có ) 2. Viết và trình bày báo cáo, thuyết trình
3 Để hoạt động thuyết trình thảo luận có kết quả, cần chú ý các vấn đề sau đây: - Chuẩn bị các bước từ việc chọn vấn đề thuyết trình, lập dàn bài chi tiết của báo cáo thuyết trình, thu thập tư liệu/ số liệu đến cách trình bày báo cáo, … dựa trên những hướng dẫn cụ thể từ các thầy/ cô giáo. - Thực hiện hoạt động theo nhóm hoặc tổ với một bảng kế hoạch chi tiết trong đó có ghi rõ nội dung công việc, người phụ trách, tiến trình thực hiện, sản phẩm. Để hoạt động hiệu quả hơn, hấp dẫn và sinh động hơn, cần ưu tiên cho các tư liệu mang tính trực quan như biểu bảng, tranh ảnh, video, … - Mỗi báo cáo thuyết trình cần có tối thiểu 4 nội dung sau đây: + Mục đích báo cáo, thuyết trình. + Chuẩn bị và các bước tiến hành. + Kết quả và thảo luận. + Kết luận. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ CHƯƠNG I : NGUYÊN TỬ. SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC BÀI 2 : NGUYÊN TỬ I. QUAN NIỆM BAN ĐẦU VỀ NGUYÊN TỬ - Theo Democritus: “Nguyên tử là những hạt rất nhỏ bé, không thể phân chia đươc nữa”. - Theo Dalton: “Các đơn vị chất tối thiểu (nguyên tử) kết hợp với nhau vừa đủ theo các lượng xác định trong phản ứng hóa học”. => Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện. Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ mang điện tích âm II. MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ CỦA RƠ - DƠ - PHO - BO - - Mô hình nguyên tử Rutherford: - Nguyên tử cấu tạo rỗng. - Cấu tạo nguyên tử: + Hạt nhân ở tâm mang điện tích dương. + Electron ở lớp vỏ mang điện tích âm. + Electron chuyển động xung quanh hạt nhân như các hành tinh quay quanh Mặt Trời. - Mô hình nguyên tử của Bo: Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân theo từng lớp khác nhau. + Lớp trong cùng có 2 electron, bị hạt nhân hút mạnh nhất. + Các lớp khác chứa tối đa 8 electron hoặc nhiều hơn, bị hạt nhân hút yếu hơn III. CẤU TẠO NGUYÊN TỬ 1. Hạt nhân nguyên tử
4 - Hạt nhân gồm 2 loại hạt là proton(p) mang điện tích dương và neutron( n) không mang điện. Vd: Hạt nhân nguyên tử Helius gồm 2p và 2n - Mỗi hạt proton mang 1 đơn vị điện tích dương, kí hiệu +1. Tổng số điện tích( kí hiệu Z) bằng tổng số hạt proton. 2. Vỏ nguyên tử - Vỏ nguyên tử được tạo nên bởi các electron (e) . Mỗi e mang 1 đơn vị điện tích âm, kí hiệu - 1. - Các e sắp xếp thành từng lớp từ trong ra ngoài cho đến hết. Lớp thứ 1( trong cùng gần hạt nhân nhất) có tối đa 2e, lớp thứ hai có tối đa 8e. - Các e lớp ngoài cùng quyết định tính chất hóa học của chất. IV. KHỐI LƯỢNG NGUYÊN TỬ - Khối lượng nguyên tử bằng khối lượng hạt nhân = Tổng số p + tổng số n ( amu) - Một electron có khối lượng xấp xỉ bằng 0,00055 amu. ------------------------------------------------------------------------------------------- BÀI 3 : NGUYÊN TỐ HÓA HỌC I. NGUYÊN TỐ HÓA HỌC - Đến nay, người ta đã tìm ra 118 nguyên tố hóa học. - Mỗi nguyên tố hóa học có tính chất riêng biệt do được tạo thành từ các nguyên tử có số proton xác định. - Các nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân đều thuộc cùng một nguyên tố hóa học. - Số proton trong hạt nhân chính là số hiệu nguyên tử. Mỗi nguyên tố hóa học chỉ có duy nhất một số hiệu nguyên tử. Ví dụ: + Một mẩu chì nguyên chất chỉ chứa các nguyên tử chì, mỗi nguyên tử chì có 82 proton trong hạt nhân. Số hiệu nguyên tử của chì là 82. + Một mẩu vàng nguyên chất chỉ chứa các nguyên tử vàng, mỗi nguyên tử vàng có 79 proton trong hạt nhân. Số hiệu nguyên tử của vàng là 79 - Các nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố hóa học có thể có số neutron khác nhau. Ví dụ: Oxygen trong tự nhiên chứa các nguyên tử oxygen cùng có 8 proton trong hạt nhân nhưng có số neutron khác nhau (8 neutron, 9 neutron hoặc 10 neutron). II. TÊN GỌI VÀ KÍ HIỆU CỦA NGUYÊN TỐ HÓA HỌC 1. Tên gọi của nguyên tố hóa học - Một số nguyên tố hóa học đã được biết đến từ thời cổ xưa như vàng (gold), bạc (silver), sắt (iron), thủy ngân (mercury), thiếc (tin), đồng (copper), chì (lead). Trong khi đó lại có nhiều nguyên tố mới được tìm thấy gần đây như rutherfordium, bohrium, ... Tên gọi của các nguyên tố được đặt theo các cách khác nhau. Ví dụ: + Trong thời kỳ La Mã, đồng chủ yếu được khai thác ở Síp, vì thế tên gọi ban đầu của kim loại này là сyprium (kim loại Síp), sau đó được gọi tắt là сuprum. + Sắt bắt nguồn từ tên gọi cổ xưa là ferrum. + Nhôm tiếng Latin là “alumen”, “aluminis” nghĩa là sinh ra phèn. - Ngày nay, tên gọi của các nguyên tố được quy định dùng thống nhất trên thế giới theo IUPAC (Liên minh Quốc tế về Hóa học cơ bản và Hóa học ứng dụng). 2. Kí hiệu của nguyên tố hóa học