Nội dung text 92. Sở Thái Bình Lần 2 - [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học ].docx
Phát biểu nào sau đây không đúng? A. X có thể tham gia phản ứng với dung dịch acid HCl thu được muối. B. Thủy phân hoàn toàn X trong NaOH dư thu được 4 muối. C. Phân tử X có 3 liên kết peptide. D. X phản ứng với 2Cu(OH) trong môi trường kiềm tạo phức chất có màu tím. Câu 14: Cation 32 6FeOH là một phức chất có cấu tạo như hình bên: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Liên kết giữa phối tử và nguyên tử trung tâm là liên kết cộng hóa trị. B. Phức 32 6FeOH có dạng hình bát diện. C. Trong phức chất có 6 phối tử 2HO . D. Nguyên tử trung tâm là nguyên tử Fe (iron). Câu 15: "...(1)... là vật liệu được tổ hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau, tạo nên vật liệu mới có tính chất vượt trội so với các vật liệu thành phần. Trong đó vật liệu ...(2)... có vai trò đảm bảo cho các thành phần cốt của composite liên kết với nhau nhằm tạo ra tính nguyên khối và thống nhất". Nội dung phù hợp trong các ô trống (1), (2) lần lượt là A. Chất dẻo, nền. B. Composite, cốt. C. Chất dẻo, cốt. D. Composite, nền. Câu 16: Sắt (Iron) được sử dụng làm lỗi trong nam châm điện, chế tạo động cơ điện và máy phát điện, chế tạo biến áp, sử dụng trong thiết bị y tế (Máy MRI (Magnetic Resonance Imaging) để tạo ra từ trường mạnh, giúp chụp ảnh chi tiết bên trong cơ thể). Ứng dụng trên dựa trên tính chất nào sau đây của sắt? A. Tính khử. B. Tính nhiễm từ. C. Tính dẫn nhiệt. D. Tính dẻo. Câu 17: Thuỷ phân ester X trong môi trường kiềm, thu được sodium acetate và ethyl alcohol. Công thức cấu tạo của X là A. 325CHCOOCH B. 2325CHCOOCH C. 33CHCOOCH D. 253CHCOOCH Câu 18: Chất nào sau đây không phản ứng với dung dịch NaOH? A. HCl. B. 23AlO . C. 23NaCO . D. 3NaHCO . PHẦN II. Thí sinh trả lòi từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Methyl cinnmate là một ester có công thức phân tử 10102CHO và có mùi thơm của dâu tây (strawberry) được sử dụng trong ngành công nghiệp hương liệu và nước hoa. a) Methyl cinnmate phản ứng với 24Br/CCl theo tỉ lệ 1: 4. b) Methyl cinnmate phản ứng với NaOH với tỉ lệ 1: 2. c) Methyl cinnmate có đồng phân hình học. d) Để điều chế methyl cinnmate người ta cho cinnamic acid phản ứng với lượng dư methyl alcohol (H 2 SO 4 đặc, đun nóng nhẹ). Đun nóng 22,2 gam cinnamic acid với methyl alcohol du, hiệu suất phản ứng 60% thu được 14,58 gam methyl cinnmate. Câu 2: Khi nghiên cứu về tính chất hóa học và ứng dụng của cellulose, nhóm học sinh dự đoán: "Cellulose có thể chuyển thành một hợp chất dễ cháy, không tạo khói bằng cách phản ứng với hỗn hợp acid 3HNO đặc và H 2 SO 4 đặc.". Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm: Bước 1: Cho khoảng 5 mL dung dịch 3HNO đặc vào cốc thuỷ tinh (loại 100 mL) ngậm trọng chậu nước đá. Thêm từ từ khoảng 10 mL dung dịch H 2 SO 4 đặc vào cốc và khuấy đều. Sau đó, lấy cốc thuý tinh ra khỏi chậu nước đá, thêm tiếp một nhúm bông vào cốc và dùng đũa thuỷ tinh ấn bông ngập trong dung dịch. Bước 2: Ngâm cốc trong chậu nước nóng khoảng 10 phút. Để nguội, lấy sản phẩm thu được ra khỏi cốc, rửa nhiều lần với nước lạnh (đến khi nước rưa không làm đổi màu quỳ tím), sau đó rửa lại bằng dung dịch 3NaHCO loãng.
Bước 3: Ép sản phẩm giữa hai miếng giấy lọc để hút nước và làm khô tự nhiên. Sau đó, để sản phẩm lên đĩa sứ rồi đốt cháy sản phẩm. a) Rửa sản phẩm nhiều lần với nước lạnh và dung dịch 3NaHCO để loại bỏ hoàn toàn các tạp chất acid. b) Việc nhỏ từ từ 24HSO đặc vào 3HNO đặc trong chậu nước đá giúp kiểm soát tốt quá trình hình thành hỗn hợp nitrate hóa và tránh nguy cơ phân hủy hóa học. c) Việc ngâm hỗn hợp phản ứng trong chậu nước nóng là đề tăng tốc độ phản ứng. d) Nhóm học sinh quan sát thấy miếng bông trên đĩa sứ cháy nhanh, không xuất hiện khói, không để lại tàn vậy dự đoán của nhóm học sinh là đúng. Câu 3: Khi nghiên cứu về pin điện hóa, một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết: "Hiệu điện thế giữa hai điện cực trong một pin điện hóa phụ thuộc không chỉ vào bản chất kim loại mà còn vào nồng độ ion trong dung dịch." Nhóm học sinh đã tiến hành 2 thí nghiệm như hình bên: Thí nghiệm 1: Dựng pin gồm: điện cực Zn nhúng trong 4ZnSO1M ; điện cực Cu nhúng trong 4CuSO1M ; nối 2 nửa pin bằng cầu muối 3NaNO và dây dẫn có vôn kế. Quan sát thấy vôn kế chỉ khoảng 1,10 V . Thí nghiệm 2: Giữ nguyên điện cực Zn trong 4ZnSO1M , thay dung dịch 4CuSO bằng 4CuSO0,01M (loãng hơn 100 lần). Quan sát thấy vôn kế chỉ khoảng 0,85V a) Sự giảm hiệu điện thế chứng tỏ nồng độ ion 2Cu ảnh hưởng đến khả năng xảy ra phản ứng khử tại cathode, giả thuyết của nhóm học sinh là đúng. b) Khi nồng độ ion 2Cu giảm làm giảm thế khử của điện cực Cu, nên hiệu điện thế của pin giảm. c) Cầu muối cho phép các ion 3NO di chuyển về cathode và Na di chuyển về anode để trung hòa điện tích, nên dòng điện duy trì ổn định. d) Sự thay đổi hiệu điện thế khi thay đổi nồng độ ion cho thấy khả năng điều chỉnh hiệu suất của pin điện hóa trong thực tiễn thồng qua việc kiểm soát môi trường điện ly. Câu 4: Tiến hành thí nghiệm: Xác định hàm lượng muối Fe(II) bằng dung dịch thuốc tím. Bước 1: Dùng pipette hút chính xác 5 ml dung dịch 4FeSO nồng độ a mol /L cho vào bình định mức loại 50 mL. Thêm tiếp nước cất và định mức đến vạch, thu được 50 mL dung dịch Y. Bước 2: Dùng pipette lấy 10,0 mL dung dịch Y cho vào bình tam giác; thêm tiếp khoảng 10 mL dung dịch 24HSO10% (lấy bằng ống đong). Cho dung dịch 4KMnO nồng độ 0,02M vào burette, mở khoá burette, nhỏ từng giọt dung dịch 4KMnO xuống bình tam giác, lắc đều. Ban đầu dung dịch trong bình tam giác xuất hiện màu hồng rồi mất màu. Tiếp tục chuẩn độ đến khi màu hồng tồn tại bền trong khoảng 20 giây thì dừng chuẩn độ. Tiến hành 3 lần chuẩn độ thu được kết quả như sau: Lần chuẩn độ Lần 1 Lần 2 Lần 3 Thể tích KMnO 4 (mL) 8,7 8,9 8,8 a) Phương trình phản ứng chuẩn độ là: 4424242442 310FeSO2KMnO8HSO5FeSOKSO2MnSO8HO b) Điểm tương đương là lúc dung dịch xuất hiện màu hồng ổn định khoảng 20 giây. c) Tiến hành ngược lại cho dung dịch KMnO 4 vào bình tam giác, dung dịch Y vào burette chúng ta cũng thu được kết quả tương tự. d) Giá trị của a là 0,88. PHẦN III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câú 1: Điện khí, hay còn được gọi là điện được sản xuất từ khí tự nhiên, điển hình nhất là LNG (Liquefied Natural Gas). Đầu tiên, khí tự nhiên được khai thác tại các mỏ khí, được làm sạch và làm lạnh để chuyển đổi thành khí thiên nhiên hóa lòng LNG (thuận tiện cho việc tồn trữ và vận chuyển; thành phần chứa 95% CH 4 , 5%C 2 H 6 về số mol). Sau đó, LNG được vận chuyển tới các nhà máy điện khí để tạo ra điện năng. Một nhà máy điện khí có sản lượng điện 63,6.10kWh/ ngày (1kWh3600 kJ) , các nhiến liệu