PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text case lâm sàng dược lý.pdf

Nhịp cầu Dược lâm sàng – N5/2016 - “Kháng sinh” Trang 1
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 4/37 Mục lục Điểm tin thông tin dược trong và ngoài nước ......................................................................................... 5 Xem xét sử dụng thuốc.................................................................................................................. 13 Xử lý Dị ứng thuốc........................................................................................................................ 13 Hướng dẫn về Tư vấn bệnh nhân bởi Dược sĩ............................................................................... 13 Hướng dẫn về phương pháp cung cấp thông tin thuốc bởi dược sĩ............................................... 13 Những thay đổi về Hướng dẫn điều trị rung nhĩ ........................................................................... 14 Chọn thuốc chống đông đường uống mới (NOAC) theo đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thay thế warfarin cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim............................................................. 15 Phân tích ca lâm sàng ............................................................................................................................ 18 11 ca về thuốc chống đông đường uống........................................................................................ 18 Ca quá liều morphin ở bệnh nhân suy thận ................................................................................... 29 Ca báo cáo ADR: Ceftriaxone gây thượng bì nhiễm độc hoại tử tương tự vết thương do bỏng ... 32 Giới thiệu các bài báo nước ngoài......................................................................................................... 36 ADR/Pharmacovigilance............................................................................................................... 36 Medication Evaluation /Optimization ........................................................................................... 36 Dose adaptation ............................................................................................................................. 37 Pharmacy Practice ......................................................................................................................... 37 Guideline ....................................................................................................................................... 37
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 15/37 Chọn thuốc chống đông đường uống mới (NOAC) theo đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thay thế warfarin cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim Giới thiệu : Thuật ngữ rung nhĩ không do bệnh van tim ("nonvalvular atrial fibrillation" - NVAF) nhằm đề cập đến những ca rung nhĩ mà không có hẹp van hai lá do thấp hoặc van tim nhân tạo. Bệnh nhân bị NVAF có nguy cơ bị đột quỵ và huyết khối, tắc mạch hệ thống (stroke and systematic embolism- SSE), và những nguy cơ này có thể giảm khi dùng warfarin. Tuy nhiên, điều trị bằng warfarin là phức tạp và đòi hỏi theo dõi INR ít nhất hàng tháng. Điều trị bằng ba thuốc chống đông đường uống mới (new oral anticoagulant-NOAC) ít phức tạp hơn và được chứng minh là lựa chọn thay thế cho warfarin để phòng SSE ở bệnh nhân NVAF. Tuy nhiên chọn NOAC nào trong 3 loại trên đối với từng bệnh nhân có thể là quyết định khó khăn của các nhà thực hành lâm sàng và dược sĩ. Bài tổng quan này trình bày chi tiết các đặc điểm lâm sàng cần xem xét khi chọn một thuốc NOAC thay thế cho warfarin đối với một bệnh nhân cụ thể và tóm tắt những thông tin này trong một bảng so sánh (Bảng 1). Kết quả và thảo luận: Dabigatran, rivaroxaban và apixaban được công nhận là lựa chọn thay thế cho warfarin để phòng sơ cấp và thứ cấp SSE ở bệnh nhân NVAF. Thêm vào đó, apixaban cũng được so sánh với aspirin ở bệnh nhân NVAF và cho thấy không là lựa chọn thay thế thích hợp cho liệu pháp kháng vitamin K (AVK). Cân nhắc các đặc tính lâm sàng quan trọng của bệnh nhân gồm tuổi, cân nặng, chức năng gan, chức năng thận và tương tác thuốc khi lựa chọn một NOAC thay thế cho warfarin. 4. CLOPIDOGREL: BỆNH ƯA CHẢY MÁU MẮC PHẢI Bệnh ưa chảy máu mắc phải là một bệnh khá hiếm gặp, chiếm khoảng 1-4 bệnh nhân trên 1 triệu người 1 năm, nhất là những người trên 50 tuổi. Nó xuất hiện do sự có mặt của các kháng thể chống lại những tác nhân đông máu, dẫn đến chảy máu nghiêm trọng. Bệnh ưa chảy máu mắc phải xuất hiện đột ngột trong những trường hợp: viêm khớp dạng thấp, ung thư, lupus ban đỏ rải rác, và cả phụ nữ có thai và sau sinh. 12 cas về bệnh ưa chảy máu mắc phải bị quy cho do clopidogrel (Plavix hoặc các thuốc khác) được báo cáo trên thế giới, phần lớn ở những người có tuổi từ 65 trở lên. Phát hiện này được tiến hành trên cơ sở của một phương pháp đo lường hoạt động cephalin bị rối loạn trong máu theo thời gian, thỉnh thoảng liên quan tới sự chảy máu, với nguy cơ sống còn. Chẩn đoán sau đó được khẳng định bởi liều các tác nhân đông máu. Những triệu chứng xuất hiện trong nhiều ngày tới 4 tháng sau khi bắt đầu dùng clopidogrel. Những bệnh nhân này không có tiền sử trước đó về đông máu bất thường, cũng như các yếu tố nguy cơ chảy máu. Những vấn đề này tồn tại 2 tới 3 tháng sau khi dừng clopidogrel ở 5 trong số 8 bệnh nhân dùng thuốc liên tục. Cơ chế xuất hiện đột ngột bệnh ưa chảy máu mắc phải này chưa được biết. Trên thực tế, một số tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhưng hiếm gặp của một thuốc vẫn chưa được biết đến sau một thời gian dài sử dụng. Tốt hơn hãy ghi nhớ điều đó. Clopidogrel tác động tới máu bởi tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Trong trường hợp rất hiếm, nó có thể làm biến đổi các yếu tố đông máu liên quan tới bệnh ưa chảy máu mắc phải, và trong trường hợp đó cần dừng dùng clopidogrel.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 16/37 Bảng 1: Tóm tắt các biến số lâm sàng quan trọng để lựa chọn thay thế cho việc điều chỉnh liều warfarin để ngừa SSE trong NVAF. Liều cho người trưởng thành Dabigatran 150 mg * 2 lần/ngày Rivaroxaban 20 mg/ngày Apixaban 5 mg * 2 lần/ngày Tuổi Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có khuyến cáo cần điều chỉnh liều dùng đơn thuần theo tuổi. BN ≥75 tuổi có xu hướng có nguy cơ xuất huyết nặng Các trường hợp chảy máu đã được ghi nhận khi theo dõi hậu mãi (post-marketing) ở BN ≥80 tuổi Các tác giả khuyến cáo tránh sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này. Theo thông tin kê đơn tại Mỹ, các bệnh nhân >65 tuổi có thể có nồng độ thuốc cao hơn trong máu. Cả nguy cơ huyết khối và xuất huyết đều cao hơn trong nhóm BN này có lẽ vì chức năng thận bị thay đổi do tuổi. Tuy nhiên, tỉ lệ lợi ích/nguy cơ của thuốc vẫn chấp nhận được cho tất cả nhóm tuổi. Các tác giả khuyến cáo cần dùng thận trọng thuốc này cho BN ≥65 tuổi. Xem xét chức năng thận để giảm liều. Dựa vào thử nghiệm ARISTOTLE, giảm liều còn 2.5 mg * 2 lần/ngày được khuyến cáo cho các bệnh nhân có ít nhất hai yếu tố sau: ≥80 tuổi; creatinine huyết tương SCr ≥ 1.5 mg/dL; cân nặng ≤60 kg. Cân nặng Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có khuyến cáo điều chỉnh liều dùng theo cân nặng. Cân nặng <60 kg là một trong bốn yếu tố lâm sàng có liên quan đến xuất huyết nặng trong những nghiên cứu quan sát. Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có khuyến cáo về điểu chỉnh liều dùng theo cân nặng. Dựa trên thử nghiệm ARISOTLE, giảm liều còn 2.5 mg * 2 lần/ngày được khuyến cáo cho các bệnh nhân có cân nặng ≤60 kg VÀ (≥80 tuổi HOẶC lượng creatinine huyết tương SCr ≥1.5 mg/dL Bệnh gan hoạt động Thông tin kê đơn tại Mỹ khuyến cáo tránh sử dụng cho suy gan trung bình đến nặng (Child-Pugh mức B và C) Thông tin kê đơn tại Mỹ khuyến cáo tránh sử dụng cho suy gan trung bình đến nặng (Child- Pugh mức B hoặc C) và các bệnh nhân với bệnh gan bất kì có liên quan đến sự đông máu. Theo thông tin kê đơn tại Mỹ,không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Theo thông tin kê đơn tại Mỹ, với những bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh mức B): dùng thận trọng do ít kinh nghiệm lâm sàng với những bệnh nhân này Không dùng cho những bệnh nhân với suy gan nặng (Child-Pugh mức C) Chức năng thận Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ: Clcr > 50 mL/phút: 150 mg * 2 lần/ngày. Clcr 30–50 mL/phút: Không cần chỉnh liều trừ khi bệnh nhân đang dùng kèm dronedarone hoặc Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ8 Clcr > 50: 20 mg * 1 lần/ngày. Clcr 15–50: 15 mg * 1 lần/ngày vào buổi ăn tối. Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ SCr ≥ 1.5 mg/dL và (≥80 tuổi hoặc cân nặng ≤60 kg): 2.5 mg * 2 lần/ngày. Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.