PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Chapter 10: Visual Imagery

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC CHƯƠNG 10 HÌNH ẢNH THỊ GIÁC Dịch thuật: Mạnh Dũng, Chi Hiệu đính: Hoàng Miễn trừ trách nhiệm: Tài liệu này được dịch thuật với mục đích phục vụ cho khóa học trực tuyến miễn phí: “ Tâm lý học Nhận thức - Cognitive Psychology” do PsyMe.org tổ chức cho cộng đồng. Mọi nội dung trong tài liệu này chỉ được sử dụng cho mục đích học tập trong khóa học, không nhằm mục đích thương mại. Mọi hình thức sao chép, trích dẫn hoặc chia sẻ, phát tán tài liệu này dưới bất kỳ hình thức nào ra bên ngoài phạm vi khóa học đều không được PsyMe cho phép. PsyMe không chịu trách nhiệm về bất kỳ tranh chấp nào phát sinh liên quan đến việc sử dụng tài liệu này vượt quá phạm vi đã đề cập ở trên.
MỤC LỤC Hình ảnh trong Lịch sử Tâm lý học 4 Những Ý Tưởng Đầu Tiên Về Hình Ảnh Trực Quan 4 Hình Ảnh Trực Quan và Cuộc Cách Mạng Nhận Thức 5 Hình Ảnh Trực Quan và Nhận Thức: Liệu Chúng Có Chia Sẻ Cùng Một Cơ Chế? 8 Các Thí Nghiệm Quét Tâm Lý của Kosslyn 8 Cuộc Tranh Cãi về Hình Ảnh Trực Quan: Hình Ảnh Trực Quan Có Tính Không Gian hay Đề Xuất? 11 So sánh Hình Ảnh Trực Quan và Nhận Thức 14 Kích Thước Trong Trường Thị Giác 14 Sự Tương Tác giữa Hình Ảnh Trực Quan và Nhận Thức 17 Hình Ảnh Trực Quan và Não Bộ 20 Neuron Hình Ảnh Trực Quan trong Bộ Não Con Người 20 Chụp Hình Não Bộ 27 Phân tích mô hình multi voxel 29 Kích thích từ trường xuyên sọ 31 Nghiên cứu trường hợp điển hình về tâm thần kinh 31 Loại bỏ một phần của vỏ não thị giác làm giảm kích thước hình ảnh 31 Các vấn đề về nhận thức đi kèm với các vấn đề về hình ảnh. 33 Sự phân ly giữa hình ảnh và nhận thức 38 Kết luận từ cuộc tranh luận về sự hình dung hình ảnH 39 Sử dụng hình ảnh trực quan để cải thiện trí nhớ 40 Đặt hình ảnh tại các vị trí 42 Liên kết hình ảnh với từ ngữ 43 VÀI ĐIỀU ĐỂ XEM XÉT 51 TÓM TẮT CHƯƠNG 51
SOME QUESTIONS WE WILL CONSIDER ◗ How do “pictures in your head” created by imagining an object compare to the experience you have when you see the actual object? (300, 312) ◗ How does damage to the brain affect the ability to form visual images? (310) ◗ How can we use visual imagery to improve memory? (312) ◗ How do people differ in their ability to create visual images? (314) MỘT SỐ CÂU HỎI CHÚNG TA SẼ XEM XÉT: ◗ Hình ảnh “trong đầu bạn” được tạo ra bằng cách tưởng tượng một vật thể so sánh như thế nào với trải nghiệm bạn có khi bạn nhìn thấy vật thể thực sự? (300, 312) ◗ Tổn thương não bộ ảnh hưởng như thế nào đến khả năng hình thành hình ảnh trực quan? (310) ◗ Làm thế nào chúng ta có thể sử dụng hình ảnh trực quan để cải thiện trí nhớ? (312) ◗ Khả năng tạo ra hình ảnh trực quan của mỗi người khác nhau như thế nào? (314) Answer the following questions: ➤ How many windows are there in front of the house or apartment where you live? ➤ How is the furniture arranged in your bedroom? ➤ Are an elephant’s ears rounded or pointy? ➤ Is the green of grass darker or lighter than the green of a pine tree? Hãy cùng trả lời những câu hỏi sau ➤ Bạn có bao nhiêu cửa sổ ở phía trước ngôi nhà hoặc căn hộ nơi bạn sống? ➤ Cách bố trí đồ đạc trong phòng ngủ của bạn như thế nào? ➤ Tai của voi tròn hay nhọn? ➤ Màu xanh của cỏ có tối hơn hay nhạt hơn màu xanh của cây thông? How did you go about answering these questions? If you experienced visual images when answering these questions, you were experiencing visual imagery—seeing in the absence of a visual stimulus (Hegarty, 2010). Mental imagery, a broader term that refers to the ability to re-create the sensory world in the absence of physical stimuli, is used to include all of the senses. People have the ability to imagine tastes, smells, and tactile experiences. Most people can imagine melodies of familiar songs in their head, so it is not surprising that musicians often report
strong auditory imagery and that the ability to imagine melodies has played an important role in musical composition. Paul McCartney says that the song “Yesterday” came to him as a mental image when he woke up with the tune in his head. Another example of auditory imagery is orchestra conductors’ using a technique called the “inner audition '' to practice without their orchestras by imagining a musical score in their minds. When they do this, they imagine not only the sounds of the various instruments but also their locations relative to the podium. Làm thế nào bạn trả lời những câu hỏi này? Nếu bạn trải qua hình ảnh trực quan khi trả lời những câu hỏi này, bạn đang trải qua hình ảnh trực quan - nhìn thấy trong trường hợp không có kích thích thị giác (Hegarty, 2010). Hình ảnh tinh thần, một thuật ngữ rộng hơn chỉ khả năng tái tạo thế giới cảm giác trong trường hợp vắng mặt các kích thích vật lý, được sử dụng để bao gồm tất cả các giác quan. Con người có khả năng tưởng tượng về hương vị, mùi vị và trải nghiệm xúc giác. Hầu hết mọi người có thể tưởng tượng giai điệu của những bài hát quen thuộc trong đầu, vì vậy không có gì ngạc nhiên khi các nhạc sĩ thường báo cáo hình ảnh âm thanh mạnh mẽ và khả năng tưởng tượng giai điệu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc soạn nhạc. Paul McCartney nói rằng bài hát "Yesterday" đến với anh ấy dưới dạng một hình ảnh tinh thần khi anh thức dậy với giai điệu trong đầu. Một ví dụ khác về hình ảnh âm thanh là kỹ thuật mà các nhạc trưởng dàn nhạc sử dụng gọi là "buổi nghe nội tâm" để luyện tập mà không cần dàn nhạc của họ bằng cách tưởng tượng một bản nhạc trong đầu. Khi họ làm điều này, họ không chỉ tưởng tượng âm thanh của các nhạc cụ khác nhau mà còn vị trí của chúng so với bục chỉ huy. Just as auditory imagery has played an important role in the creative process of music, visual imagery has resulted in both scientific insights and practical applications. One of the most famous accounts of how visual imagery led to scientific discovery is the story related by the 19th-century German chemist Friedrich August Kekule. Kekule said that the structure of benzene came to him in a dream in which he saw a writhing chain that formed a circle that resembled a snake, with its head swallowing its tail. This visual image gave Kekule the insight that the carbon atoms that make up the benzene molecule are arranged in a ring. Cũng giống như hình ảnh âm thanh đã đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sáng tạo âm nhạc, hình ảnh trực quan đã dẫn đến cả những hiểu biết khoa học và ứng dụng thực tế. Một trong những tài khoản nổi tiếng nhất về cách hình ảnh trực quan dẫn đến phát hiện khoa học là câu chuyện liên quan đến nhà hóa học người Đức thế kỷ 19 Friedrich August Kekule. Kekule nói rằng cấu trúc của benzen đến với ông trong một giấc mơ, trong đó ông thấy một chuỗi uốn lượn hình thành một vòng tròn giống như một con rắn, với đầu nuốt đuôi mình. Hình ảnh trực quan này đã đưa Kekule đến với hiểu biết rằng các nguyên tử cacbon tạo nên phân tử benzen được sắp xếp thành một vòng. A more recent example of visual imagery leading to scientific discovery is Albert Einstein’s description of how he developed the theory of relativity by imagining himself traveling beside a beam of light (Intons-Peterson, 1993). On a more athletic level, many competitors at the Olympics use mental imagery to visualize downhill ski runs, snowboarding moves, bobsled turns, and speedskating races (Clarey, 2014). Một ví dụ gần đây hơn về hình ảnh trực quan dẫn đến phát hiện khoa học là mô tả của Albert Einstein về cách ông phát triển lý thuyết tương đối bằng cách tưởng tượng mình đang di chuyển bên cạnh một tia sáng (Intons-Peterson, 1993). Ở một cấp độ mang tính thể thao hơn, nhiều vận động viên tham gia Thế vận hội Olympic sử dụng hình ảnh

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.