PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 1722626171-1721812388-2. Luận cứ bảo vệ đòi lại sổ đỏ đã thế chấp.docx


Ngày 6/9/2016 ông T đã có đơn kháng cáo đối với phần quyết định này của Bản án sơ thẩm đề nghị Tòa án cấp phúc giải quyết yêu cầu độc lập của ông trong cùng vụ án dân sự giữa các nguyên đơn bị đơn như nêu trên. NỘI DUNG KHÁNG CÁO VÀ CĂN CỨ KHÁNG CÁO CỦA ÔNG PHẠM VĂN THẮNG ĐỐI VỚI BẢN ÁN SƠ THẨM I- Quyết định không đúng pháp luật. Cụ thể bản án sơ thẩm xác định yêu cầu đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thuộc thẩm quyền của tòa án là không đúng pháp luật tôi xin chứng minh cụ thể như sau: Thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chứ không phải giấy tờ có giá. Theo quy định tại điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005 (nay là Điều 105 BLDS năm 2015) thì “Tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Nói một cách cụ thể thì điều 163 đã quy định tài sản gồm 4 loại: 1) vật, 2) tiền, 3) giấy tờ có giá và 4) các quyền tài sản. Theo quan điểm của tôi giấy chứng nhận QSD đất (và các loại giấy về quyền sở hữu như: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký ô tô, xe máy…) là “vật” chứ không phải “giấy tờ có giá” như quan điểm của Công văn 141. Căn cứ để xác định giấy chứng nhận QSD đất phải hiểu là “vật” như sau: Theo từ điển tiếng Việt thì vật là “cái có hình khối, tồn tại trong không gian và có thể nhận biết được”. Bộ luật dân sự năm 2005 phân loại tài sản thành vật chính và vật phụ tại Điều 176 (nay là Điều 110 BLDS năm 2015), vật đặc định tại khoản 2 Điều 179 (nay là khoản 2 Điều 113 BLDS năm 2015). Theo khoản 2 điều 179 quy định vật đặc định: “là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí”. Tại khoản 1 điều 97 Luật đất đai năm 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là “một mẫu giấy” –hình chữ nhật có thể nhận biết được cụ thể như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, có quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một vật đặc biệt vì có tính liên quan mật thiết đến thửa đất cụ thể mà người được cấp giấy đang sử dụng hợp pháp (nhưng có thể tồn tại độc lập). Luật dân sự Việt Nam phân chia vật thành vật chính và vật phụ. Tại điều 176 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về vật chính và vật phụ như sau: “1.Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. 2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính. Khi thực hiện chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Tại khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 điều 168 Luật đất đai 2013 thì “người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Đối chiếu vào điều 176 Bộ luật dân sự về mối tương quan giữa vật chính và vật phụ thì quyền sử dụng thửa đất là vật chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cho thửa đất cụ thể đó) là vật phụ. Nếu không có giấy chứng nhận thì người sử dụng đất chỉ có thể ở trên đất chứ không được thực hiện bất cứ giao dịch liên quan đến đất. Mặt khác nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị người khác chiếm hữu thì người này cũng không thể làm gì nếu không có văn bản ủy quyền của người sử dụng đất. Căn cứ điều 164 Bộ luật dân sự năm 2005 (nay là Điều 158 BLDS 2015) quy định về quyền sở hữu bao gồm “quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”. Nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ được chiếm hữu, sử dụng đất chứ không thể định đoạt đất. Thứ ba: Chứng minh yêu cầu độc lập của ông T đối với Công ty L thuộc thẩm quyền của tòa án. Theo quy định tại khoản 2 điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tòa án có thẩm quyền giải quyết: “Tranh chấp về quyền sở hữu hoặc các quyền khác đối với tài sản”. Căn cứ yêu cầu độc lập của ông T buộc Công ty L phải hoàn trả giấy chứng nhận QSD đất được coi là tranh chấp về quyền chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật, làm cản trở đến việc thực hiện các giao dịch liên quan đến thửa đất số 609 tờ bản đồ số 1

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.