Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 COA 120/60 70/40 25/10 120/8 25/6 Hẹp eo động mạch chủ (COA) 9 Tác giả: Sook Park, Hyun Woo Goo, và Hye-Sung Won Định nghĩa Hẹp đoạn động mạch chủ ngực gần. C·c loại • Coarctation động mạch chủ (COA) đơn giản: COA không có bất thường liên quan ngoại trừ ASD hoặc PDA • COA phức tạp: COA liên quan đến các bất thường trong tim như VSD hoặc FSV Tỷ lệ mắc • COA đơn giản chiếm 6–10% tổng số CHD. • COA đơn giản xảy ra thường xuyên hơn ở nam giới so với nữ giới. • COA đơn giản xảy ra thường xuyên hơn ở người da trắng so với người châu Á. • COA phức tạp xảy ra ở nam và nữ với tần suất tương tự. COA đơn giản Hình 9.1 COA đơn giản không có khiếm khuyết liên quan ngoại trừ PDA hoặc ASD COA phức tạp I. S. Park (*) Khoa Tim mạch Nhi, Đại học Y khoa Ulsan, Trung tâm Y tế Asan, Seoul, Hàn Quốc H. W. Goo Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y khoa Ulsan, Trung tâm Y tế Asan, Seoul, Hàn Quốc e-mail:
[email protected] H.-S. Won Khoa Sản phụ khoa, Đại học Y khoa Ulsan, Trung tâm Y tế Asan, Seoul, Hàn Quốc e-mail:
[email protected] Hình 9.2 COA phức tạp liên quan đến VSD lớn, tắc nghẽn LVOT, PDA và tăng áp phổi nặng. Do shunt phải-trái qua PDA (*), độ bão hòa O2 ở chi trên cao hơn so với chi dưới © Springer Nature Singapore Pte Ltd. 2019 I. S. Park (ed.), An Illustrated Guide to Congenital Heart Disease, https://doi.org/10.1007/978-981-13-6978-0_9 145 (98%) COA 120/60 * 120/40 (98%) 80/40 (93%) IS (70%) 120/8 (98%) 120/8 (85%)
146 I. S. Park et al. * LV Hẹp eo động mạch chủ khu tr ̇ (Discrete Coarctation of the Aorta - COA) Hình 9.3 Mẫu bệnh phẩm COA cho thấy hẹp rời rạc (mũi tên) tại chỗ nối giữa cung động mạch chủ và động mạch chủ ngực và giãn sau hẹp của động mạch chủ xuống. (Hình ảnh này được cung cấp bởi Tiến sĩ William D. Edwards, Mayo Clinic, Hoa Kỳ) COA với giảm sản ống eo động mạch chủ Hình 9.5 Mẫu bệnh phẩm cho thấy COA với giảm sản ống eo động mạch chủ nghiêm trọng (mũi tên). MPA lớn, PDA lớn (*) và động mạch chủ xuống tiếp nối với nhau Gờ hẹp eo động mạch chủ (Coarctation of the Aorta Shelf - COA Shelf) Hình 9.4 Hình ảnh hiển vi của COA từ mặt phẳng ngang, cho thấy kệ sau (ống) (mũi tên). (Hình ảnh này được cung cấp bởi Tiến sĩ William D. Edwards, Mayo Clinic, Hoa Kỳ) Hình 9.6 Một mẫu bệnh phẩm khác tương tự như hình 9.5, cho thấy giảm sản ống cung động mạch chủ nghiêm trọng (mũi tên). Động mạch chủ lên có vẻ hẹp so với MPA rất lớn, được nối với động mạch chủ xuống bằng PDA rất lớn (*). RV lớn hơn nhiều so với LV
9 Coarctation of the Aorta (COA) 147 Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 a b Cung động mạch chủ bình thường Hình 9.7 Cung động mạch chủ trái bình thường nhìn từ mặt cắt ngang của siêu âm tim 2D (a) và hình ảnh Doppler màu (b). C·c nhánh từ cung động mạch chủ như sau: nhánh đầu tiên, động mạch vô danh phải (ria); nhánh thứ hai, động mạch cảnh chung trái (lcca); và nhánh thứ ba, động mạch dưới đòn trái (lsca) Hình 9.8 COA rời rạc nhìn từ mặt cắt ngang trên xương ức của siêu âm tim 2D (a) và hình ảnh Doppler màu (b). Mũi tên chỉ ra chỗ hẹp đột ngột của động mạch chủ. Dòng chảy tầng (màu xanh lam) chuyển sang dòng chảy rối đột ngột tại vị trí COA (mũi tên) a b Hẹp eo động mạch chủ khu tr ̇ (Discrete Coarctation of the Aorta - COA)
148 I. S. Park et al. a * b * DÚng chảy động mạch chủ bÏnh thường DÚng chảy động mạch chủ xuống trong COA Hình 9.9 Dạng dòng chảy Doppler của động mạch chủ ngực bình thường (a) và động mạch chủ bụng (b). Không nhìn thấy dòng chảy về phía trước trong thời kỳ tâm trương (*) Hình 9.10 Dạng dòng chảy điển hình của COA trong động mạch chủ ngực (a) và động mạch chủ bụng (b) ở bệnh nhân bị COA nặng. Vận tốc dòng chảy cao (4,1 m/s trong trường hợp này) và dòng chảy tiếp tục trong thời kỳ tâm trương (“* dòng chảy tâm trương”), khác biệt rõ rệt so với dạng dòng chảy bình thường * * * * a * b