Nội dung text 72. Sở Đaknong ( Lần 2 ) [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học ].docx
Câu 18: Một chất hữu cơ X có công thức phân tử 242CHO , trên phổ IR thấy có tín hiệu số sóng trong vùng 117501670(cm) . Cho X vào dung dịch NaOH (loãng, dư), thấy hỗn hợp tách thành 2 lớp riêng biệt; Sau đó đun nhẹ vài phút thấy tạo thành dung dịch không màu, đồng nhất. Vậy X có thể là chất nào sau đây? A. 3HCOOCH . B. 22HOCHCHOH . C. 2HOCHCHO . D. 3CHCOOH . PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4 . Trong mỗi ý a ), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Tiến hành thí nghiệm xà phòng hóa chất béo: Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 2 mL dầu dừa và 6 mL dung dịch NaOH40% . Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi rồi để nguội hỗn hợp. Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 7-10 mL dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ rồi để yên hỗn hợp. a) Sau bước 2 thấy có lớp chất rắn màu trắng chứa muối sodium của acid béo nổi lên. b) Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl ở bước 3 là làm tăng tốc độ của phản ứng xà phòng hoá c) Ở bước 1, nếu thay mỡ lợn bằng dầu nhớt thì hiện tượng thí nghiệm sau bước 2 vẫn xảy ra tương tự. d) Có thể thay dung dịch NaCl bão hòa bằng dung dịch HCl bão hòa. Câu 2: Glutamic acid có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng cấu trúc tế bào của con người. Ngoài ra, muối monosodium glutamate còn được dùng chế biến gia vị thức ăn (bột ngọt hay mì chính). Glutamic acid có cấu trúc như hình sau: Glutamic acid có điểm đẳng điện pI=3,2 ( pI là giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại. Khi pH< pI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH>mpI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion). a) Glutamic acid thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa hai loại nhóm chức. b) Tên thay thế của glutamic acid là 2 -aminopentane-1,5-dioic acid. c) Trong dung dịch pH=6, có thể tách hỗn hợp gồm glutamic acid và lysine (pl=9,7) bằng phương pháp điện di. d) Bột ngọt (mì chính) là một loại gia vị được sản xuất từ dung dịch NaOH 40% và tinh thể glutamic acid (chứa 80% acid) bằng cách dùng dung dịch NaOH trung hòa dung dịch glutamic acid đến pH=6,8. Sau đó đem lọc, cô đặc và kểt tinh dung dịch sản phẩm bằng phương pháp sấy chân không ở nhiệt độ thấp. Bột ngọt thu được có độ tinh khiết 99 %. Giả thiết hiệu suất của cả quá trình tính theo glutamic acid là 85%. Để thu được 2 tấn bột ngọt cần tối thiểu 2,52 tấn tinh thể glutamic acid. Câu 3: Trong công nghiệp, kim loại Al được sản xuất từ nguyên liệu chính là quặng bauxite (thành phần chính là 23AlO ). Một nhà máy sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân nóng chảy 23AlO với anode bằng than chì, ở hiệu điện thế U=4,8V. Cho biết: - Mỗi ngày nhà máy sản xuất 27 tấn Al với hiệu suất sử dụng điện năng 95%. - Công của dòng điện (J) là A=UIt(U : hiệu điện thế (V), I : cường độ dòng điện (A), t: thời gian điện phân (s), số Faraday F =96494 C / mol). - Giá điện trung bình cho sản xuất là 1600 đồng /kWh(1kWh3600 kJ) . - Khối lượng riêng của nhôm kim loại là 3D2,7 g/cm . - Giá bán nhôm thành phẩm là 80 triệu đồng/tấn. Toàn bộ lượng nhôm thu được trong một ngày được đúc hết thành các tấm nhôm thành phẩm dạng hình hộp chữ nhật (dài 100 cm , rộng 50 cm , cao 10 cm). a) Trong quá trình điện phân, khí thoát ra ở cực dương chủ yếu là 2CO và CO . b) Trong quá trình điện phân tại cathode xảy ra quá trình oxi hóa 3Al .
c) Số tiền điện nhà máy chi cho quá trình điện phân 23AlO mỗi ngày là 618 triệu đồng (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị). d) Giá thành mỗi tấm nhôm thành phẩm là 10,8 triệu đồng. Câu 4: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7624: 2007, khi chế tạo gương, chiều dày lớp bạc phủ trên bề mặt tấm kính (quy ra tổng lượng bạc trên một đơn vị 2m kính) phải đạt tối thiểu 20,7 g/m . Một công ty cần sản xuất 220000 m gương có độ dày lớp bạc phủ ở mức 20,75 g/m . Để tạo ra bạc, người ta tiến hành theo sơ đồ phản úng như sau: ứng Saccharose 0 2;; HOxtHt Dung dịch A trung hòa acid Dung dịch 032AgNH; BAg ddOHtdu . Biết hiệu suất cả quá trình sản xuất là 80 %. a) Trong dung dịch A có hai monosaccharide. b) Trong quá trình thủy phân saccharose có thể thay xúc tác acid bằng xúc tác base. c) Lượng bạc được tráng lên 220000 m gương với độ dày lớp bạc phủ ở mức 20,75 g/m là 15 kg . d) Cần dùng ít nhất 14,8 kg saccharose là đảm bảo để sản xuất lượng gương với độ phủ bạc như trên. PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1: Để xác định độ tinh khiết của một mẫu quặng pyrite người ta cân chính xác 13 gam mẫu pyrite (thành phần chính là 2FeS ) không tinh khiết, thực hiện hai giai đoạn phản ứng: (1) 0 t 2( s)2( g)23( s)2( g)4FeS11O2FeO8SO (2) 0 t 23( s)(g)2(s)FeO3CO3CO( g)2Fe Sau khi kết thúc các phản ứng thu được 2,8 gam sắt. Biết hiệu suất toàn bộ quá trình là 75 %. Phần trăm khối lượng của FeS 2 tinh khiết có trong mẫu ban đầu là a%. Tính giá trị của a. (coi các tạp chất không tham gia phản ứng). (Kết quả làm tròn đến hàng phần muời) Câu 2: Cho các phát biểu sau: (1) Dipeptide Gly-Ala có phản ứng màu biuret. (2) Dung dịch glutamic acid đổi màu quỳ tím thành xanh. (3) Methyl formate và glucose có cùng công thức đơn giản nhất. (4) Methylamine có lực base mạnh hơn ammonia. (5) Saccharose có phản ứng thủy phân trong môi trường acid. (6) Methyl methacrylate làm mất màu nước bromine. Phát biểu nào đúng? (Liệt kê theo số thư tự tăng dần: vd: 1234,23, …. ) Câu 3: Trong công nghiệp sản xuất sulfuric acid, người ta dùng dung dịch H 2 SO 4 98% để hấp thụ hoàn toàn SO 3 tạo ra sản phẩm là oleum. Lấy 5,0 gam oleum sinh ra ở trên pha loãng với nước cất thu được 1000 mL dung dịch H 2 SO 4 loãng (dung dịch X). Để xác định nồng độ H 2 SO 4 trong X, người ta tiến hành chuẩn độ như sau: - Bước 1: Rửa sạch burette loại 25 mL bằng nước cất, tráng lại bằng dung dịch chuẩn NaOH 0,1M rồi lắp burette lên giá đỡ, cho dung dịch chuẩn NaOH 0,1M vào burette, điều chỉnh dung dịch trong burette đến vạch 0 . - Bước 2: Hút chính xác 10,0 mL dung dịch X cho vào bình tam giác 250 mL. Thêm 3-4 giọt phenolphthalein, lắc đều. - Bước 3: Mở khóa burette để dung dịch NaOH được nhỏ từ từ xuống bình tam giác, lắc đều cho đến khi dung dịch chuyển từ không màu sang màu hồng bền trong khoảng 30 giây thì dừng lại, ghi thể tích dung dịch NaOH đã dùng. Kết quả của 3 lần chuẩn độ như sau: Lần chuẩn độ 1 2 3 Thể tích dung dịch NaOH đã dùng (mL) 11,7 11,8 11,7 Để sản xuất được 15 tấn oleum ở trên cần dùng m tấn dung dịch H 2 SO 4 98%. Tính giá trị của m . Câu 4: Cho các dung dịch sau: ethylene glycol, glucose, saccharose, fructose, tinh bột, cellulose. Có bao nhiêu chất có thể tham gia phản ứng với 2Cu(OH) tạo dung dịch màu xanh lam? Câu 5: Phương pháp trao đổi ion để làm mềm nước cứng dựa trên sự thay thế các ion 2Mg và 2Ca trong nước cứng (kí hiệu chung là 2M ) bằng các cation Na,H có trong các gốc 3SONa hoặc