Nội dung text A6.4. Nhiễm độc giáp và thai kỳ - Các tình huống lâm sàng thường gặp - Trần Ngọc Hoàng - HADE 24,25-8-24.pptx.pdf
• Bệnh nhân nữ, 33 tuổi • Tiền căn basedow hơn 4 năm, điều trị 2 năm được ngưng thuốc. Sau ngưng thuốc 1.5 năm, bệnh tái phát lại và hiện đang duy trì liều Thiamazole 15mg/ngày trong 3 tháng nay • Bệnh nhân lập gia đình được 2 năm và hiện đang mong muốn có con, PARA 0000 • Lâm sàng: M:80 l/ph, HA:110/70, mắt lồi nhẹ, tuyến giáp to độ II,không âm thổi, không run tay, da không ấm ẩm. • Kết quả xét nghiệm: TSH:0.05 uUI/ml(0.27 – 4.2) FT4:1.82ng/dl(0.71-1.85), TRAb:8.3 UI/l(≤1.22 UI/l), AST:12, ALT:14, Siêu âm tuyến giáp: bướu giáp to lan tỏa, mật độ không đồng nhất, tăng sinh mạch máu ít Ca Lâm Sàng 1
Bệnh nhân có nên mang thai không? Phải chuẩn bị như thế nào cho bệnh nhân trước mang thai? Lựa chọn điều trị tối ưu trên bệnh nhân này? Thời điểm mang thai thích hợp nhất? Những Vấn Đề Trên Bệnh Nhân Này?
DOI: 10.1111/cen.13731 Điều Trị Basedow Ở Phụ Nữ Có Kế Hoạch Mang Thai Bệnh nhân bị Basedow đang điều trị Phù hợp điều trị triệt để với Xạ trị Iode 131 hay phẫu thuật? Không Có -Điều trị với CMZ/MMI -Trì hoãn mang thai tới khi bình giáp Bình giáp với CMZ/MMI -Xem xét điều trị triệt để -Trì hoãn mang thai 6 tháng nếu điều trị xạ trí Iode 131 -Theo dõi FT4/TSH sau điều trị và khởi trị LT4 nếu có chỉ định -Mục tiêu TSH < 2.5 mU/l trước mang thai -Tăng liều LT4 30% - 50% trong thai kỳ Nguy cơ tái phát thấp (TRAb âm, bướu giáp nhỏ, liều ATD thấp) Nguy cơ tái phát cao (TRAb dương, bướu giáp to, liều ATD cao) Nếu điều trị triệt để không phù hợp, tiếp tục CMZ/MMI và trì hoãn mang thai tới khi tình trạng bình giáp ổn định -Tiếp tục CMZ/MMI và chuyển sang PTU khi mang thai -Hay chuyển sang PTU trước mang thai -Hay ngưng ATD và theo dõi FT4/TSH ATD:antithyroid drug, CMZ/MMI: carbimazole/methimazole,