PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT 1.pdf

TIẾNG VIỆT 1 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên) Nguyễn Thị Ly Kha (Chủ biên) Phạm Thị Kim Oanh, Nguyễn Lương Hải Như, Nguyễn Xuân Tùng, Vũ Minh Tâm, Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Phạm Vĩnh Lộc, Nguyễn Thị Xuân Yến ------------------------- 1. GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT 1.1. Quan điểm biên soạn Quan điểm giao tiếp và quan điểm tích hợp là hai quan điểm biên soạn được nhóm tác giả tuân thủ trong việc biên soạn sách giáo khoa (SGK) Tiếng Việt cấp Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng. Nhóm tác giả quan niệm SGK Tiếng Việt cần đảm bảo: (1) sự phù hợp giữa chương trình, SGK với cách thức học, khả năng tham gia hoạt động học tập của mỗi học sinh (HS); (2) việc tạo “môi trường ngôn ngữ” tốt nhất giúp HS hình thành và phát triển năng lực đọc, viết, nói và nghe. 1.2. Những điểm mới 1.2.1. Tiếng Việt 1 tạo điều kiện để giáo viên (GV) tổ chức dạy học và phát triển các kĩ năng ngôn ngữ cho HS trên cùng một ngữ liệu nguồn; tạo điều kiện để GV sử dụng phương pháp dạy học đa giác quan – phương pháp dạy học giúp HS tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng bằng nhiều kênh khác nhau, như thị giác, thính giác, xúc giác.
1.2.2. Tiếng Việt 1 liên kết các thể loại văn bản trong trục chủ đề của bài học. Chủ đề chi phối các thể loại bài đọc cũng như định hướng và chi phối các hoạt động rèn luyện và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; gia tăng tỉ lệ các văn bản thông tin; tích hợp dạy đọc, viết, nói và nghe với dạy các môn học khác trong chương trình, như Đạo đức, Mĩ thuật, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm, Tự nhiên và Xã hội,... 1.2.3. Tiếng Việt 1 thiết kế các bài học theo dạng hoạt động. Theo đó, các bài học đều bắt đầu bằng hoạt động nói và nghe giúp HS khai thác kinh nghiệm ngôn ngữ, vốn sống để rút ra những nội dung liên quan đến bài học, đồng thời cảm nhậm được ý nghĩa của việc đọc, viết; từ đó tự giác tham gia vào hoạt động đọc viết và vận dụng các điều đã học ở bài học để nói, nghe, viết (sáng tạo). Ngoài ra, Tiếng Việt 1 cũng thể hiện hoạt động đọc mở rộng theo tiến trình hợp lí nhằm giúp GV có thể tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS đọc mở rộng hiệu quả. 1.2.4. Tiếng Việt 1 xây dựng các chủ đề với những tên gọi gần gũi, thân thuộc với HS, lấy HS làm trung tâm, phát triển và mở rộng dần theo nguyên tắc đồng tâm. Chẳng hạn các chủ đề ở học kì I: 1. Những bài học đầu tiên, 2. Bé và bà, 3. Đi chợ, 4. Kì nghỉ, 5. Ở nhà, 6. Đi sở thú, 7. Thể thao, 8. Đồ chơi – trò chơi, 9. Vui học, 10. Ngày chủ nhật, 11. Bạn bè, 12. Trung thu, 13. Thăm quê, 14. Lớp em, 15. Sinh nhật, 16. Ước mơ, 17. Vườn ươm, 18. Những điều em đã học. Sang học kì II, những nội dung về bản thân HS, gia đình, quê hương, đất nước, thiên nhiên được tiếp tục mở rộng. Chẳng hạn Những bông hoa nhỏ, Những người bạn đầu tiên, Mẹ và cô, Biển đảo yêu thương, Làng quê yên bình, Phố xá nhộn nhịp, Chúng mình thật đặc biệt,... Mặt khác, qua các bài học, các nội dung giáo dục về sự chia sẻ, về những nét đẹp của văn hoá, phong tục tập quán phần nhiều được bố trí sắp xếp gần hoặc trùng với các dịp lễ tết, với các hoạt động văn hoá, giáo dục, v.v.. 1.2.5. Tiếng Việt 1 chú trọng phát huy vai trò của kênh hình. Tiếng Việt 1 SHS được in với giấy chất lượng tốt, nhiều tranh ảnh được đầu tư công phu, nhờ vậy các trang sách có tính thẩm mĩ cao, gây hứng thú với HS. Kèm SHS là SGV gồm giới thiệu chung về bộ sách, hướng dẫn dạy học các kiểu bài và các thiết kế (giáo án) hướng dẫn dạy học các bài cụ thể mà SHS đã hiện thực hoá, cụ thể hoá Chương trình. Đồng thời, Tiếng Việt 1 còn gồm vở tập viết (VTV), vở bài tập (VBT) và Sách đọc mở rộng (theo Chương trình GDPT mới) để giúp HS rèn luyện, phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. 2. CẤU TRÚC SÁCH VÀ CẤU TRÚC BÀI HỌC Theo quy định của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Tiếng Việt 1 biên soạn cho 35 tuần thực học, tổng cộng 420 tiết; chia thành 2 tập: – Tập một dành cho học kì I: 18 tuần, mỗi tuần 12 tiết, gồm 6 tuần học âm chữ (tuần 1 – 6), 13 tuần học vần (tuần 7 – 17), 1 tuần ôn tập, kiểm tra cuối học kì I (tuần 18).
– Tập 2 dành cho học kì II: 17 tuần, mỗi tuần 12 tiết; gồm 2 tuần học vần (tuần 19 & tuần 20), 14 tuần “Luyện tập tổng hợp” và 1 tuần ôn tập, kiểm tra cuối học kì II (tuần 35). 2.1. Cấu trúc sách Tiếng Việt 1, tập một 2.1.1. Cấu trúc chung của sách học sinh tập một Tiếng Việt 1, tập một có 17 chủ đề tương ứng với 17 tuần, tuần 18 dành cho ôn tập và kiểm tra cuối học kì I. Mỗi chủ đề có 5 bài; trong đó 4 bài học âm vần mới và 1 bài ôn tập – kể chuyện. 2.1.2. Cấu trúc chủ đề, bài học 2.1.2.1. Chủ đề và tên gọi chủ đề Các chủ đề được sắp xếp theo đơn vị tuần và xuyên suốt trong tất cả các tuần học. Mỗi chủ đề đều gồm 5 bài học, trong đó có 4 bài học âm vần mới và 1 bài Ôn tập - Kể chuyện. Mở đầu mỗi tuần, HS được trao đổi, nói và nghe xung quanh tên gọi chủ đề để rèn kĩ năng tư duy, kĩ năng phỏng đoán đồng thời góp phần vào việc phát triển lời nói cho HS. Bài Ôn tập – kể chuyện cuối tuần giúp cho HS củng cố các kiến thức, kĩ năng được học trong tuần và rèn luyện thêm về đọc, viết, nói và nghe. Tiết kể chuyện ở bài 5, bài cuối tuần tập trung rèn luyện kĩ năng nghe và kể chuyện, kĩ năng quan sát, phỏng đoán về nội dung câu chuyện qua việc đọc tên truyện và xem tranh. Bên cạnh các bài nghe – kể thường thấy, còn có kiểu bài xem – kể (kiểu bài học sinh quan sát tranh, trản lời câu hỏi, kể từng đoạn theo tranh). 2.1.2.2. Các bài học âm vần mới Các bài học âm vần mới gồm 4 bài liên tiếp được xếp theo từng nhóm âm vần. Mỗi bài học âm vần mới được học trong 2 tiết. a. Tranh khởi động. Tranh khởi động được đặt ở vị trí đầu tiên của mỗi bài. Tranh khởi động có nội dung phù hợp với chủ đề. Trong tranh có hình ảnh các sự vật, hiện tượng mà tên gọi của chúng là từ ngữ có tiếng chứa âm vần mới được học trong bài. Tranh khởi động giúp GV tổ chức cho HS nói về bài học, kích thích hứng thú của HS trong việc tiếp thu bài học về âm vần mới trong sự kết nối với bài học trước. b. Các âm vần được học và mô hình đánh vần tiếng. Ngay dưới tranh khởi động là danh sách các âm vần được học trong bài và mô hình đánh vần tiếng. c. Các từ ngữ chứa tiếng khoá kèm hình ảnh minh hoạ dùng cho HS đánh vần tiếng khóa, đọc trơn từ khoá. d. Mẫu chữ các âm, vần và chữ có âm vần mới dùng cho tập viết. e. Các từ ngữ ứng dụng (mở rộng) kèm theo hình ảnh minh hoạ dùng cho HS luyện đọc âm vần mới và mở rộng vốn từ cho HS. g. Câu, đoạn, bài đọc ứng dụng dùng cho HS luyện đọc câu, đoạn, bài ứng dụng, củng
cố âm vần được học. h. Hoạt động mở rộng mang tính tích hợp nhằm giúp HS vận dụng những nội dung/ kĩ năng vừa học trong bài với thực tế cuộc sống, với các kĩ năng và kiến thức của các môn học khác (mĩ thuật, âm nhạc...), mở rộng hiểu biết về văn hoá, xã hội, khoa học. Qua hoạt động mở rộng, HS được củng cố mở rộng về âm vần vừa được học một cách hiệu quả. VD: Bài et êt it, tuần 11, chủ đề Ngày chủ nhật. 2.1.2.3. Bài 5: Ôn tập và Kể chuyện a. Ôn tập. Bài ôn tập được học trong 2 tiết, có nội dung ôn tập lại các âm vần được học trong tuần, bao gồm: a.1 Bảng ôn âm chữ (cho 6 tuần học âm chữ), danh sách các vần được học trong tuần. a.2. Bài đọc ứng dụng và câu hỏi đọc hiểu. Các bài đọc ứng dụng đều có các từ ngữ có tiếng chứa âm vần được học trong tuần. Để giúp HS dễ nhớ vần được học, các bài ôn vần từ tuần 8 đến hết tuần 20 đều được thể hiện dưới dạng thơ hoặc văn vần. Từ tuần 13, chủ đề Thăm quê, dưới bài đọc ứng dụng có câu hỏi về nội dung bài và hoặc hỏi về chi tiết nào đó trong bài nhằm hình thành và phát triển kĩ năng đọc hiểu cho HS. a.3. Cụm từ dùng cho tập viết.  Ở bài ôn tập từ tuần 7, tức từ phần vần trở đi đều có nội dung luyện tập chính tả do GV tự thiết kế. Nội dung này được chừa sẵn trong VBT để GV chủ động, dựa trên thực tế HS của lớp mình giảng dạy để thiết kế bài tập rèn chính tả có quy tắc hoặc chính tả phương ngữ.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.