Nội dung text ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 3.pdf
Trang 1 ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 3 Câu 1. Cho bảng số liệu về thành phần tro trong hạt và thân cây ngô (theo % khối lượng): Chất Hàm lượng trong hạt Hàm lượng trong thân K2O CaO MgO P2O5 Fe2O3 29,8 2,2 15,5 45,6 0,8 27,2 5,7 11,4 9,1 0,8 a. Từ bảng số liệu, em có thể rút ra nhận xét gì? b. Nếu vì một lý do nào đó mà K2O trong đất tự nhiên giảm mạnh thì triệu chứng thể hiện ở cây ngô là gì? Hãy giải thích tại sao? Câu 2. Khí khổng đóng trong điều kiện nào? Hãy cho biết vai trò và tác hại của việc đóng khí khổng? Câu 3. a. Giải thích vì sao thực vật C4 có điểm bão hoà ánh sáng và điểm bão hoà nhiệt độ cao hơn thực vật C3? b. Trình bày thí nghiệm để chứng minh pha tối của quang hợp tạo ra nước? Câu 4. a. Nêu sự khác nhau trong chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit của lục lạp và trên màng ty thể. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào? b. Phân biệt chiều khuếch tán của H+ ở ty thể và lục lạp qua ATPaza. Câu 5. Trong điều kiện nào và ở loại thực vật nào thì hô hấp sáng có thể xảy ra? Giải thích. Nếu khí hậu trong một vùng địa lý tiếp tục trở nên nóng và khô hơn thì thành phần của các loại thực vật C3, C4 và CAM ở vùng đó sẽ thay đổi như thê nào? Câu 6. a. Ở giai đoạn trẻ em, nếu thừa hay thiếu GH sẽ gây ra bệnh gì? Vì sao? Nếu muốn chữa bệnh đó bằng cách tiêm GH thì cần tiêm ở giai đoạn nào? Tại sao? b. Nếu ta đem cắt bỏ tuyến giáp của nòng nọc thì nòng nọc có biến thành ếch được không? Tại sao? Câu 7. a. Đặc điếm tuần hoàn máu của thai nhi có gì khác với trẻ em bình thường sau khi được sinh ra? b. Vì sao trẻ em trong những ngày đầu mới sinh thường có biểu hiện vàng da? Câu 8. a. Thế nào là điện thế hoạt động? Cơ chế hình thành điện thế hoạt động? b. Synap là gì? Liệt kê các kiểu synap và các thành phần cấu tạo nên synap hoá học. c. Tại sao xung thần kinh lại truyền qua khe synap chỉ theo một chiều? d. Tại sao tốc độ lan truyền của điện thế hoạt động qua synap chậm hơn so với trên sợi thần kinh? e. Chất trung gian hoá học có vai trò như thế nào trong lan truyền xung động thần kinh qua synap? Tại sao atropin lại có khả năng làm giảm đau ở người? Câu 9. Một người bị nôn rất nhiều lần trong ngày do bị cảm. Bệnh nhân không những không giữ được nước và thức ăn đưa vào mà còn mất nhiều dịch vị.
Trang 2 a. Tình trạng trên gây mất cân bằng nội môi theo cách nào? b. Các hệ cơ quan chủ yếu nào tham gia điều chỉnh lại cân bằng nội môi và các hệ cơ quan đó hoạt động như thế nào giúp đưa cân bằng nội môi trở lại bình thường? Câu 10. Trong thí nghiệm tách sắc tố trong lá rau cải xanh bằng phương pháp sắc ký: a. Vì sao phải tách chiết dung dịch sắc tố bằng dung dịch acetone 80%? b. Khi dùng dung môi chạy sắc ký là hỗn hợp ete petron: etanol tỷ lệ 14: 1, sau 15 phút thấy xuất hiện trên giấy sắc ký 4 vạch màu khác nhau tương ứng với 4 nhóm sắc tố. Em hãy cho biết đó là 4 nhóm sắc tố gì? Nêu màu sắc và trật tự của các nhóm sắc tố (từ dưới lên trên). Nếu thay đổi dung môi thì vị trí các sắc tố có thay đổi không? ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Câu 1. a. Nhận xét: - Các nguyên tố P, K, Mg, O, Ca, Fe là các nguyên tố đại lượng cần nhiều cho cây. - Ngô là cây lấy hạt nên cần nhiều P, K, Mg. Điều này thể hiện rõ ở hàm lượng P trong hạt nhiều hơn so với trong thân. b. Nếu K2O tự nhiên giảm mạnh, dẫn đến thiếu K. - Thiếu K, lá bắt đầu hóa vàng từ dưới lên. Các mép lá hóa nâu, dần dần phần lá đó bị hủy hoại. - Thiếu K, cây còi cọc, chậm lớn, năng suất thấp. Giải thích: - Không có ảnh hưởng tích cực tới quá trình sinh tống hợp sắc tố trong lá, do đó khi thiếu K lá không tổng hợp được sắc tố nên lá hóa vàng. - K làm tăng cường độ quang hợp nên khi thiếu K thì quang hợp giảm dẫn đến năng suất giảm. K tham gia vào quá trình hoạt hóa nhiều enzim nên có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình TĐC. - K làm tăng quá trình tổng hợp protein và axit amin trong cây. Khi thiếu K thì sự tích tụ NH3 tăng đến mức độc cho cây. Câu 2. a. Khí khổng đóng trong các trường hợp sau: - Khi nồng độ CO2 cao: Hô hấp mạnh hơn quang hợp làm hoạt hóa enzim chuyển hóa đường thành tinh bột. Khi đường bị chuyển thành tinh bột thì lượng đường trong tế bào chất giảm dẫn tới làm giảm áp suất thấm thấu của tế bào hạt đậu làm cho tế bào mất nước → khí khổng đóng. - Vào buổi trưa cường độ thoát hơi nước cao (lượng nước mất đi nhiều hơn lượng nước được hấp thụ) → giảm sức trương tế bào nên khí khổng đóng. - Khi cây bị hạn, hàm lượng axit absxixic (AAB) trong lá tăng kích thích kênh K+ mở cho ion này ra khỏi tế bào bảo vệ → mất nước và xẹp lại nên khí khổng đóng. - Khi tế bào bão hòa nước (sau mưa), các tế bào biểu bì xung quanh khí khổng tăng thể tích, ép lên các tế bào làm khe khí khổng khép lại 1 cách bị động. - Ban đêm thiếu ánh sáng làm cho K+ và nước thoát ra ngoài tế bào nên khí khổng đóng (trừ thực vật CAM). b. Vai trò và tác hại của đóng khí khổng: - Vai trò: Khí khổng đóng làm ngăn chặn sự thoát hơi nước, do đó làm giảm sự mất nước của cây có tác dụng chống héo cho cây.
Trang 3 - Tác hại: Khí khổng đóng làm cho nước không thoát ra được nên không tạo được động lực phía trên để kéo nước và ion khoáng từ đất lên lá. Mặt khác, khi khí khổng đóng thì CO2 không khuếch tán được vào lá dẫn tới không có CO2 cho quang hợp. Đồng thời khí khổng đóng thì hạn chế thoát hơi nước nên lá sẽ bị đốt nóng bởi ánh sáng. Câu 3. a. Thực vật C4 có hai loại lục lạp nên dẫn tới có điểm bão hoà ánh sáng và điểm bão hoà nhiệt độ cao hơn thực vật C3. Trong quá trình quang hợp luôn có hai pha là pha sáng và pha tối. Pha tối là hệ thống các phản ứng enzim nên phụ thuộc chặt vào tác động của nhiệt độ môi trường. Khi môi trường có nhiệt độ cao thì các enzim trong chu trình Canvin sẽ bị bất hoạt, dẫn tới làm ngừng quá trình quang hợp. Khi có ánh sáng mạnh thì tia sáng làm đốt nóng lá dẫn tới làm tăng nhiệt độ nên ánh sáng mạnh cũng làm ức chế quang hợp. - Ở thực vật C4, lục lạp của tế bào bao bó mạch là nơi diễn ra chu trình Canvin. Tế bào bao bó mạch nằm sâu phía dưới của thịt lá nên khi nhiệt độ môi trường tăng cao thì chỉ làm nóng tế bào bề mặt lá (tế bào biểu bì và tế bào mô dậu) chứ ít tác động đến tế bào bao quanh bó mạch. Do đó, nhiệt độ môi trường tăng cao không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ enzim trong chu trình Canvin của lục lạp ở tế bào bao quanh bó mạch. Ở thực vật C3, chu trình Canvin diễn ra ở lục lạp của tế bào mô dậu (mô dậu nằm sát phía dưới của biểu bì lá) nên khi tăng nhiệt độ môi trường thì sẽ trực tiếp tác động đến hệ enzim nên sẽ làm giảm cường độ quang hợp. Vì vậy điểm bão hoà nhiệt độ của thực vật C3 là khoảng 25°C còn ở thực vật C4 là khoảng 35 đến 40°C. - Do pha tối quang hợp diễn ra ở lục lạp của tế bào bao bó mạch nên ánh sáng mạnh không tác động đến lớp tế bào này. Vì vậy ở thực vật C4, cường độ ánh sáng càng mạnh thì cường độ quang hợp càng mạnh (chưa xác định được điểm bão hoà ánh sáng của thực vật C4). Còn ở thực vật C3, chỉ cần ánh sáng bằng 1/3 ánh sáng toàn phần là đã bắt đầu ức chế quang hợp. Nguyên nhân là vì ánh sáng tác động trực tiếp lên tế bào mô dậu. - Mặt khác, thực vật C3 có hô hấp sáng nên khi ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao đã xảy ra hô hấp sáng làm giảm năng suất quang hợp nên dẫn tới điểm bão hoà thấp. b. Thí nghiệm đế chửng minh pha tối của quang hợp tạo ra nước. Trong pha tối của quang hợp có tạo ra H2O ở giai đoạn khử APG thành ALPG. Sử dụng nguyên tử H đánh dấu phóng xạ (H2 ) để làm thí nghiệm. Sử dụng chất khử NADPH có H được đánh dấu phóng xạ thì quá trình quang hợp sẽ tạo ra nước có nguyên tử H đánh dấu phóng xạ. Phân tử nước đó đã được hình thành bằng cách lấy H của NADPH. Trong quang hợp, chỉ có pha tối mới sử dụng NADPH Pha tối tạo ra nước. Câu 4. a. - Sự khác biệt Trên màng tilacoit Trên màng ty thể + Chất cho điện tử là diệp lục + Năng lượng có nguồn gốc từ ánh sáng + Chất nhận điện tử cuối cùng là NADP+ + Là quá trình khử NADP+ thành NADPH + Chất cho điện tử là NADH, FADH2 + Năng lượng được giải phóng từ việc đứt gẫy các liên kết hoá học trong các phân tử hữu cơ. + Chất nhận điện tử cuối cùng là oxy + Là quá trình oxy hóa NADH thành NAD+ và oxy hóa FADH2 thành FAD+ .
Trang 4 - Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được các chất nhận điện tử ở trên màng dùng để bơm H+ qua màng vào xoang gian màng (hoặc xoang tilacoit) để tạo ra thế năng ion H+ . Khi có thế năng H+ thì H+ sẽ khuếch tán trở lại chất nền ty thể (chất nền lục lạp) qua kênh ATP synthetaza để tổng hợp ATP. Như vậy, mục đích của dòng vận chuyển điện tử là để tổng hợp ATP cho tế bào. b. Khuếch tán của H+ ở ty thể và lục lạp qua ATPaza: + Ở ty thể: H+ khuếch tán qua ATP synthetaza từ khoảng gian màng vào chất nền ty thể. + Ở lục lạp: H+ khuếch tán từ xoang tilacoit ra chất nền lục lạp. Câu 5. - Trong điều kiện khí hậu khô, nóng vào ban ngày, cây C3 khép hờ khí khổng nhờ đó tránh mất nước quá nhiều. - Khi khí khổng khép hờ hoặc khép hoàn toàn thì nồng độ CO2 trong các xoang khí của lá thấp và nồng độ O2 cao. Khi đó enzym Rubisco xúc tác cho RiDP liên kết với O2 thay vì với CO2 tạo ra axit glicolic đi ra khỏi lục lạp đến peroxyxôm hình thành nên axit amin glixin. Sau đó glixin đến ty thể và được biến đổi thành axit amin serin và giải phóng CO2. Hiện tượng này được gọi là hô hấp sáng. Hô hấp sáng không tạo ATP nhưng tạo ra được 2 loại axit amin là glixin và serin. - Nếu khí hậu của một vùng bị nóng và khô hơn thì chọn lọc tự nhiên sẽ làm gia tăng dần số lượng các loài cây C4 và CAM vì những cây này có các cơ chế quang hợp thích hợp với điều kiện khô nóng. - Ngược lại, số lượng cây C3 giảm vì trong điều kiện khô nóng hiệu quả quang hợp của chúng sẽ giảm làm cho sức sống kém và dần dần bị các loài C4 và CAM cạnh tranh loại trừ. Câu 6. a. - Ở giai đoạn trẻ em nếu thừa GH sẽ dẫn đến bệnh khổng lồ. Vì hooc môn GH thúc đẩy quá trình sinh trưởng nhanh hơn so với bình thường. - Thiếu GH thì gây ra bệnh người tí hon vì thiếu GH thì tốc độ sinh trưởng bị chậm lại - Để chữa bệnh lùn cần tiêm GH ở giai đoạn thiếu nhi, còn khi trưởng thành thì tốc độ sinh trưởng chậm lại và dừng hẳn, GH không có tác dụng. b. Nếu ta cắt bỏ tuyến giáp của nòng nọc thì nòng nọc sẽ không biến thành ếch vì không còn có tyroxyn do tuyến giáp tiết ra để kích thích sự biến thái. Câu 7. a. Điểm khác nhau: Thai nhi Trẻ em bình thường - Tim có 4 ngăn nhưng 2 tâm nhĩ có lỗ bầu dục thông nhau. - Có ống nối động mạch chủ với động mạch phổi nên máu từ tim chỉ chảy vào động mạch chủ đi nuôi cơ thể → tuần hoàn 1 vòng. - Có hệ mạch trao đổi chất với máu của mẹ tại nhau thai qua dây rốn. - Trong máu có loại Hb có ái lực với oxy cao. - Lỗ bầu dục được bít kín, 2 tâm nhĩ có vách ngăn hoàn toàn. - Không có ống nối động mạch phổi và động mạch chủ, máu từ tâm thất phải sẽ lên phổi, máu từ tâm thất trái đi nuôi cơ thể → tuần hoàn 2 vòng. - Không có hệ mạch qua dây rốn, cắt đứt quan hệ với máu mẹ. - Máu có loại Hb có ái lực với oxy thấp hơn. b. Trong những ngày đầu mới sinh, trẻ bị vàng da là vì: