PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text GIẢI ĐỀ SỐ 051 CHUẨN CẤU TRÚC.pdf


Câu 10: Một tàu ngầm được dùng để nghiên cứu biển. Để tàu nổi lên, người ta mở một bình chứa khí để đẩy nước ra khỏi khoang chứa nước. Việc làm này nhằm mục đích thay đổi thông số nào của tàu ngầm? A. Hướng chuyển động của tàu ngầm. B. Tốc độ của tàu ngầm. C. Thể tích của tàu ngầm. D. Khối lượng riêng của tàu ngầm. Câu 11: Như hình vẽ, các dây dẫn thẳng dài song song được cố định tại bốn đỉnh của một hình vuông. Dòng điện không đổi chạy qua các dây dẫn có cùng cường độ và có hướng vuông góc với mặt phẳng hình vuông. Trong các sơ đồ mặt cắt sau, sơ đồ có độ lớn cảm ứng từ tại tâm O của hình vuông lớn nhất là A. B. C. D. Sử dụng các thông tin sau cho Câu 12 và Câu 13: Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm xác định nhiệt nóng chảy riêng của nước đá. Các bạn bố trí thí nghiệm như hình bên và tiến hành thí nghiệm qua các bước sau: Bước 1 - Cho nước đá vào nhiệt lượng kế và hứng nước chảy ra bằng một chiếc cốc. - Sau khi nước chảy vào cốc khoảng một phút, cho nước chảy vào cốc (ở trên cân) trong thời gian t (s), xác định khối lượng m1 của nước trong cốc này. Bước 2 - Bật biến áp nguồn. - Đọc số chỉ P của oát kế. - Cho nước chảy thêm vào cốc trong thời gian t (s). Xác định khối lượng m2 của nước trong cốc lúc này. Kết quả thí nghiệm được nhóm ghi lại ở bảng sau: Đại lượng Kết quả đo Khối lượng m1 (kg) 5.10−3 Khối lượng m2 (kg) 19,6.10−3 Thời gian đun t (s) 130 Công suất P (W) 24 Xem điều kiện môi trường (nhiệt độ, áp suất, ...) không đổi trong suốt thời gian làm thí nghiệm và điện năng tiêu thụ chuyển hóa hoàn toàn thành nhiệt lượng cung cấp cho nước đá. Bỏ qua sự bay hơi của nước. Câu 12: Khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt lượng từ dây nung là A. 24,6.10−3 kg. B. 19,6.10−3 kg. C. 14,6.10−3 kg. D. 9,6.10−3 kg. Câu 13: Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá thu được từ thí nghiệm trên là A. 126829 J/kg. B. 325000 J/kg. C. 320000 J/kg. D. 213698 J/kg.

c) Năng lượng điện nhà máy cung cấp trong 1 giờ là 1, 89.1012 J. d) Nếu hoạt động liên tục thì lượng uranium 92 235U mà nhà máy cần dùng trong 365 ngày là 962 kg. Câu 2: Một piston có khối lượng m bịt kín một mol khí đơn nguyên tử nhất định trong cylinder và giữa piston và cylinder không có ma sát (như hình vẽ). -Trạng thái a: trạng thái cân bằng đạt được của khí trong cylinder khi đặt trong hỗn hợp nước và nước đá. Khi cân bằng, nước đá vẫn chưa tan hết. -Trạng thái b: trạng thái cân bằng đạt được ở nhiệt độ phòng (28∘C) sau khi cylinder được lấy ra khỏi bình chứa. Áp suất khí quyển là 1 atm và không đổi trong quá trình khí chuyển từ trạng thái a sang trạng thái b. Bỏ qua thế năng tương tác giữa các phân tử khí. a) Nhiệt độ của khối khí trong cylinder khi ở trạng thái a là 0 K. b) Ở trạng thái a, áp suất và động năng trung bình của mỗi phân tử khí nhỏ hơn so với trạng thái b. c) Từ trạng thái a đến b, môi trường bên ngoài thực hiện công lên khối khí trong cylinder, đồng thời khí thu nhiệt từ môi trường ngoài. d) Độ biến thiên nội năng của khối khí khi từ trạng thái a đến trạng thái b bằng 350 J. Câu 3: Trong máy quang phổ khối (Mass Spectrometry), một ion đơn tích (q = +e) không vận tốc đầu, có khối lượng m=3,2.10−26 kg, được tăng tốc bởi hiệu điện thế U=200 V trước khi bay vào vùng từ trường đều B=0,5 T. Trong vùng từ trường, ion chuyển động theo quỹ đạo tròn. Cho e = 1,6.10−19C a) Điện tích của ion là điện tích dương. b) Bán kính quỹ đạo của ion trong từ trường này là 6 cm c) Chu kỳ chuyển động của ion trong từ trường là 0,8π (μs) d) Nếu có một ion khác với khối lượng m′=6,4×10−26 kg nhưng cùng điện tích q=+e thì bán kính quỹ đạo của ion này xấp xỉ là 2,5 cm. Câu 4: Linh và Mai đun sôi 2 lít nước ép quả việt quất. Trước khi khách đến, chỉ còn rất ít thời gian nhưng nước việt quất vẫn còn ấm (40∘C) vì thế các cô gái muốn làm nguội nó nhanh hơn với sự trợ giúp của 20 bịch nước đá nhỏ (ở nhiệt độ −20∘C). Hai bạn đã không thống nhất được cách làm nguội "sâu hơn", vì thế họ chia đôi lượng nước trái cây và số bịch nước đá thành 2 phần bằng nhau và mỗi người làm theo cách riêng của mình. Linh ngay lập tức cho 10 bịch nước đá vào nước trái cây khuấy nhanh cho nhiệt cân bằng thì vớt 10 bịch đá ra và có 1 lít nước mát. Còn Mai chia đôi lượng nước trái cây và đổ vào hai bình giống nhau, sau đó cho 10 bịch nước đá vào một trong hai bình, khuấy nước trái cây cho đến khi nhiệt độ trong bình cân bằng rồi chuyển các bịch nước đá sang bình thứ hai. Khi nhiệt độ cân bằng một lần nữa, Mai vớt các "bịch nước đá" ra và đổ hai phần nước ép trái cây vào một cái bình lớn được 1 lít nước mát. Khối lượng mỗi bịch nước đá là 20 g. Nhiệt dung riêng của nước và nước trái cây là 4,2 kJ/(kg. K), nhiệt dung riêng của nước đá 2,0 kJ/(kg. K), nhiệt nóng chảy riêng của đá là 340 kJ/kg, khối lượng riêng của nước việt quất là 1000 kg/m3 . Các kết quả đã làm tròn đến 3 chữ số có nghĩa. Bỏ qua trao đổi nhiệt với môi trường. a) Nhiệt độ cuối cùng nước việt quất của Linh là 18, 3 ∘C. b) Các bịch nước đá đã tan hết. c) Nhiệt độ các "bịch nước đá" mà Mai vớt ra ở bình thứ hai là 29, 3 ∘C. d) Nhiệt độ nước việt quất của hai cô gái bằng nhau vì có cùng số lượng bịch nước đá cho vào.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.