PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Chương 24 Thất Phải Hai Đường Ra -365-406.pdf

Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 Thất Phải Hai Đường Ra. 24 24.1 Những Khái Niệm Chung 24.1.1 Định nghĩa Định nghĩa về hai động mạch ra từ tâm thất phải (DORV) vẫn còn gây tranh cãi. Có sự đồng thuận rằng đó là một loại kết nối tâm thất-động mạch, trong đó cả hai mạch máu lớn đều phát sinh từ hoặc chủ yếu từ tâm thất phải. Nói một cách chính xác, tiêu chuẩn là một van bán nguyệt được ngăn cách bởi cơ chóp nhưng không phải là kết nối xơ hoặc một số cơ chóp tồn tại giữa hai van bán nguyệt nếu van động mạch chủ phát sinh hơn 90% từ tâm thất phải. 24.1.2 Cơ sở phôi thai học DORV là một loại dị tật thân động mạch bẩm sinh, đặc trưng bởi sự hấp thụ và xoay bất thường. Nó có thể được hiểu như một dạng chuyển tiếp giữa TOF và TGA. Hai động mạch lớn đều phát sinh từ tâm thất phải trong giai đoạn phôi thai. Với sự hình thành của tâm thất trái và phải, cùng với sự xoay và hấp thụ của nón động mạch, van động mạch phổi kết nối với tâm thất phải và van động mạch chủ kết nối với tâm thất trái. Nếu không, hai động mạch sẽ ở trạng thái ban đầu và phát triển thành DORV. Cấu trúc hình nón còn lại bên dưới hai động mạch ở hầu hết các bệnh nhân được gọi là nón hai bên. Hai van bán nguyệt nằm cạnh nhau, van động mạch chủ ở bên phải và van động mạch phổi ở bên trái. 24.1.3 Phân loại DORV luôn được phân loại theo các đặc điểm sau: 1. Vị trí của thông liên thất 2. Có/không có hẹp động mạch phổi 3. Có/không có tăng áp động mạch phổi 4. Dị tật phối hợp 24.1.4 Ứng dụng phẫu thuật Tâm thất trái chỉ có thể kết nối với động mạch thông qua thông liên thất vì không có đường ra bình thường. Đối với điều trị phẫu thuật, kết nối xơ giữa van bán nguyệt và van nhĩ thất rất có lợi để xác định dị tật. Kỹ thuật phẫu thuật phụ thuộc vào kích thước của thông liên thất và sự phát triển của động mạch phổi. Phẫu thuật giảm nhẹ: Thắt động mạch phổi có thể được sử dụng ở những bệnh nhân DORV và tăng áp động mạch phổi. Nối động mạch chủ phổi có thể được sử dụng cho những bệnh nhân bị hẹp động mạch phổi. Phẫu thuật triệt căn: 1. Thông liên thất dưới van động mạch chủ với khoảng cách đầy đủ giữa van ba lá và van động mạch phổi được điều trị bằng cách tạo vách ngăn trong tâm thất đơn giản để hướng máu tâm thất trái qua thông liên thất đến động mạch chủ. 2. Thông liên thất dưới van động mạch phổi không có hẹp động mạch phổi được điều trị bằng thủ thuật chuyển động mạch và đóng thông liên thất đơn giản. 3. Dòng máu trong thông liên thất kép thường được chuyển hướng bằng cách sử dụng một miếng vá phức tạp hơn từ tâm thất trái đến động mạch chủ. 4. Thông liên thất không cam kết có thể được điều trị bằng cách chuyển hướng máu qua thông liên thất đến động mạch chủ kết hợp với việc tái tạo vạt cơ tim của van ba lá hoặc bằng thủ thuật kiểu Fontan. X. Zhu (biên tập), Atlas phẫu thuật giải phẫu tim, DOI 10.1007/978-94-017-9409-1_24, © Springer Science+Business Media Dordrecht và Nhà xuất bản Y học Nhân dân 2015 343
344 24 Double-Outlet Right Ventricle 24.2 Minh họa mẫu vật 24.2.1 DORV, TLNT, L-dịch vị Hình 24.1 Sơ đồ các loại DORV phổ biến. Tâm nhĩ phải (RA), tâm thất phải (RV), Tâm nhĩ trái (LA), tâm thất trái (LV), thông liên thất (VSD), thông liên nhĩ (ASD) Hình 24.2 (a) Mẫu vật số 1079. DORV kèm theo TLNT và L-dịch vị. Tâm thất phải hình thái nằm bên trái. (b) Mẫu vật số 1079. Phơi bày tâm thất trái để minh họa đường ra và các lá van. Van động mạch phổi nằm ở phía trên bên phải của van động mạch chủ. (c) Mẫu vật số 1079. Minh họa van động mạch phổi, cơ nón dày bên dưới van và tâm thất phải hình thái. (d) Mẫu vật số 1079. Que thông qua từ van động mạch chủ đến tâm thất, và hai bó cơ dưới van. Những đặc điểm này xác nhận rằng van động mạch chủ và van động mạch phổi phát sinh từ cùng một tâm thất. (e) Mẫu vật số 1079. Đường ra của tâm thất phải hình thái. Đường màu đỏ biểu thị dòng máu trong động mạch chủ; mũi tên chỉ van động mạch phổi. (f) Mẫu vật số 1079. Cấu trúc của tâm thất phải hình thái. (g) Mẫu vật số 1079. Mũi tên đỏ chỉ dải điều hòa; mũi tên xanh chỉ cơ nhú trước bên. (h) Mẫu vật số 1079. Cắt tâm nhĩ phải và tâm thất. Van nhĩ thất phải kém phát triển tạo thành van nhĩ thất chung với van nhĩ thất trái. (i) Mẫu vật số 1079. Hình ảnh bên trái của đường nhĩ thất. (j) Sơ đồ mẫu vật 1079, đó là một trái tim có thông liên nhĩ thất hoàn toàn. Nó là situs solitus và vòng L. Tâm nhĩ bên phải là tâm nhĩ phải do nó kết nối với tĩnh mạch chủ. Tâm nhĩ bên trái là tâm nhĩ trái do nó kết nối với tĩnh mạch phổi. Động mạch phổi (PA), động mạch chủ lên (AO), tiểu nhĩ phải (RAA), tiểu nhĩ trái (LAA), van động mạch phổi (PV), tâm thất phải (RV), tâm nhĩ trái (LA), thông liên nhĩ thất (AVSD), tâm nhĩ phải (RA), tâm thất trái (LV), thông liên thất (D) [SDD] RA m LA m RV m LV â A P DORV+VSD+ASD
24.2 Mẫu vật minh họa 345 Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 a b PA PA AO AO A-1079 tâm thất trái A-1079 c RAA d PA AO PV LAA A-1079 RV A-1079

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.