Nội dung text BÀI 3 PHÂN BÓN HỮU CƠ.docx
BÀI 3: PHÂN BÓN HỮU CƠ I. Mục tiêu 1. Kiến thức • Phân loại được phân bón hữu cơ phân hữu cơ truyền thống; phân hữu cơ sinh học; phân hữu cơ khoáng. • Nêu được thành phần, ưu nhược điểm của một số loại phân bón hữu cơ. • Trình bày được vai trò của phân bón hữu cơ, cách sử dụng và quy trình sản xuất một số loại phân bón hữu cơ. • Trình bày được các cách bảo quản một số loại phân bón hữu cơ thông dụng. • Nêu được tác động của việc sử dụng phân bón đến môi trường. 2. Năng lực: 2.1. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học:Chủ động, tích cực tìm hiểu về phân bón hữu cơ. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm sử dụng ngôn ngữ khoa học trình bày được vai trò, cách sử dụng, cách bảo quản và quy trình sản xuất một số loại phân bón hữu cơ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đưa ra được các phương án bón phân cân đối, hợp lí giúp môi trường tốt hơn, giúp cải tạo đất. 2.2. Năng lực hóa học: a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: - Phân loại được phân bón hữu cơ phân hữu cơ truyền thống; phân hữu cơ sinh học; phân hữu cơ khoáng. - Nêu được thành phần, ưu nhược điểm của một số loại phân bón hữu cơ. - Trình bày được vai trò của phân bón hữu cơ, cách sử dụng và quy trình sản xuất một số loại phân bón hữu cơ. - Trình bày được các cách bảo quản một số loại phân bón hữu cơ thông dụng. - Nêu được tác động của việc sử dụng phân bón đến môi trường. b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát, tìm hiểu các thông tin về phân bón hữu cơ từ đó đưa ra được các phương án bón phân cân đối, hợp lí giúp môi trường tốt hơn, giúp cải tạo đất. c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được vì sao phân bón hữu cơ dùng để bón lót là chính. 3. Phẩm chất - Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về phân loại, vai trò, ưu và nhược điểm, cách sử dụng và bảo quản, một số quy trình sản xuất phân bón hữu cơ. - HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao. - Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3. - Hình ảnh rác thải từ nhà bếp. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và dẫn dắt vào nội dung bài học. b) Nội dung: Nêu vấn đề: Làm thế nào để biến một số rác thải từ nhà bếp thành phân bón hữu cơ, dùng để bón cho cây cảnh trồng tại nhà? c) Sản phẩm: Học sinh suy nghĩ và nêu câu trả lời. d) Tổ chức thực hiện:
- GV chiếu hình ảnh rác thải từ nhà bếp, đặt vấn đề: “Làm thế nào để biến một số rác thải từ nhà bếp thành phân bón hữu cơ, dùng để bón cho cây cảnh trồng tại nhà?”. Sau đó yêu cầu HS thảo luận theo bàn và đưa ra phương án. - HS thảo luận đưa ra câu trả lời. - GV dựa vào câu trả lời của HS để dẫn dắt vào hoạt động hình thành kiết thức tìm hiểu về phân bón hữu cơ. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Vai trò của phân bón hữu cơ Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được vai trò của phân bón hữu cơ. Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS làm việc cặp đôi và hoàn thành PHT số 1 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1. Thông thường, chất hữu cơ được coi là phâ bón khi nào? Câu 2. Nêu vai trò của phân bón hữu cơ đối với đất và cây trồng. Câu 3. Để kích thích sự phát triển rễ của hạt mầm, nên ưu tiên dùng phân bón vô cơ hay phân bón hữu cơ? Vì sao? Thực hiện nhiệm vụ: - HS thảo luận cặp đôi và hoàn thành phiếu học tập số 1. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Báo cáo, thảo luận: - Gv mời ngẫu nhiên 1 HS trình bày phiếu học tập số 1. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: Như vậy, phân bón hữu cơ có vai trò cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng như N, K, Mg, Fe,... cho đất và cây trồng, đồng thời cung cấp mùn góp phần cải tạo đất. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1. Thông thường, chất hữu cơ được coi là phân bón khi chúng phải có khả năng khoáng hóa. Câu 2. Phân bón hữu cơ có vai trò cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng như N, K, Mg, Fe,... cho đất và cây trồng, đồng thời cung cấp mùn góp phần cải tạo đất. Câu 3. Để kích thích sự phát triển rễ của hạt mầm, nên ưu tiên dùng phân bón vô cơ vì phân bón vô cơ dễ hấp thu, mang lại tác dụng nhanh, cây nhanh chóng ra rễ. Còn đối với phân hữu cơ, cây trồng không có khả năng hấp thu và sử dụng trực tiếp các chất hữu cơ. Phân hữu cơ chỉ được cây hấp thụ khi chúng đã khoáng hóa, quá trình này diễn ra từ từ nên phân hữu cơ cung cấp chất dinh dưỡng chậm hơn với phân vô cơ. Hoạt động 2:Phân loại một số phân bón hữu cơ Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS phân loại được phân bón hữu cơ truyền thống; phân hữu cơ sinh học; phân hữu cơ khoáng. Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
NH 4 + . Các chất này sẽ phản ứng với nước để tạo ra đạm ammonium carbonate. Viết phương trình hoá học của phản ứng vừa nêu. Câu 3. Dùng phương pháp ủ nóng để sản xuất phân chuồng thì đạm ammonium carbonate dễ biến đổi bởi nhiệt tạo khí carbon dioxide và ammonia. Vì vậy làm tổn thất đạm so với phương pháp ủ nguội. Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng vừa nêu. Câu 4. Loại rác nào sau đây không thể sử dụng làm phân rác tại nhà? A. Rơm, rạ, lá cây khô. B. Giấy, bã mía, mùn cưa. C. Túi nylon, xương động vật. D. Vỏ trái cây, vỏ các loại củ. Thực hiện nhiệm vụ: - HS thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 2. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Báo cáo, thảo luận: GV gọi 1 bạn bất kì trong 1 nhóm trình bày một câu trong PHT số 2. Các nhóm khác bổ sung, nhận xét. Kết luận, nhận định: - Giai đoạn chủ yếu của quá trình sản xuất phân bón hữu cơ là ủ các nguyên liệu. - Phân bón hữu cơ có tác dụng chậm đối với đất và cây trồng nên thường được dùng để bón lót. sản phẩm đạm thấp hơn ủ nguội. đạm cao hơn ủ nóng. b) Nguy cơ còn mầm bệnh trong phân (bào tử nấm bệnh, vi sinh vật, trúng giun sán, nhộng kén côn trùng), ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng phân bón và người tiêu dùng sản phẩm từ cây trồng. Phân chuồng được ủ từ chất thải động vật có mùi khó chịu, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Câu 2. 2NH 4 + + 3H 2 O + CO 2 → (NH 4 ) 2 CO 3 + 2H 3 O + . Câu 3. (NH 4 ) 2 CO 3 2NH 3 + CO 2 . Câu 4. Loại rác nào sau đây không thể sử dụng làm phân rác tại nhà? A. Rơm, rạ, lá cây khô. B. Giấy, bã mía, mùn cưa. C. Túi nylon, xương động vật. D. Vỏ trái cây, vỏ các loại củ. Hoạt động 4: Ưu điểm và nhược điểm của phân bón hữu cơ Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS biết được ưu và nhược điểm của phân bón hữu cơ. Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 6 nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận đọc SCĐ và tìm hiểu thêm trên internet và hoàn thành PHT số 3. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1. Tìm hiểu và đề xuất danh sách phân bón vô cơ và phân bón hữu cơ cần cung cấp cho các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Giải thích vì sao em chọn phân bón đó. Câu 2. Từ bảng 3.1 trang 25 SCĐ em hãy cho biết phân hữu cơ nào a) Cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng đa lượng nhiều hơn. b) Cung cấp cho đất nhiều mùn hơn. c) Có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Thực hiện nhiệm vụ: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1. - Danh sách phân bón vô cơ cần cung cấp cho các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa: + Phân đạm: thúc đẩy lúa đẻ nhánh, ra nhiều lá, lá màu xanh, kích thước to và quang hợp mạnh, làm tăng năng suất lúa. Phân đạm được dùng để bón lót, bón thúc đẻ nhánh, bón đón đòng. + Phân lân: kích thích sự phát triển của rễ, làm cho rễ ăn sâu và lan rộng trong đất, giúp lúa chịu được hạn, ít đổ ngã, kích thích đẻ nhánh, thúc đẩy lúa làm đòng, nhiều hạt. Phân lân được dùng để bón lót, bón thúc đẻ nhánh, bón đón đòng. + Phân kali: tăng cường khả năng chống chịu của lúa với rét hại, hạn hán, sâu bệnh … Phân kali thường được dùng bón lót, bón đón đòng.