PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text BÀI 3. pH CỦA DUNG DỊCH. CHUẨN ĐỘ ACID - BASE.pdf

1 BÀI 3. pH CỦA DUNG DỊCH. CHUẨN ĐỘ ACID - BASE I. MỤC TIÊU  Về năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK tìm hiểu về khái niệm, công thức tính pH và ý nghĩa của pH trong thực tiễn; Biểu thức tính pH, chất chỉ thị; Nguyên tắc xác đinh nồng độ acid, base bằng phương pháp chuẩn độ. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về khái niệm, công thức tính pH và ý nghĩa của pH trong thực tiễn; Biểu thức tính pH, chất chỉ thị; Nguyên tắc xác đinh nồng độ acid, base bằng phương pháp chuẩn độ. Thực hiện thí nghiệm chuẩn độ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được thừa, thiếu acid trong dạ dày ảnh hưởng đến sức khoẻ; Vì sao bón vôi khi đất nhiễm phèn?  Năng lực hóa học a) Nhận thức hóa học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: – Nêu được khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,...). – Viết được biểu thức tính pH (pH = –lg[H+ ] hoặc [H+ ] = 10–pH) và biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein,... – Nêu được nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ. – Thực hiện được thí nghiệm chuẩn độ acid – base: Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid). b) Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: được thực hiện thông qua các hoạt động: Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid). Thu thập và xử lí số liệu tính nồng độ dung dịch NaOH. Làm chất chỉ thị từ nước ép bắp cải tím. c) Vận dụng kiến thức kĩ năng để giải thích được: ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,...). Xác đinh môi truòng dung dịch dựa vào chất chỉ thị. Về phẩm chất - Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học. - Chăm chỉ, Cẩn thận, tự tìm tòi thông tin trong SGK . - Biết cách đảm bảo an toàn và thực hiện thành công thí nghiệm . - Biết các ứng dụng pH vầ chất chỉ thị acid, base trong thực tiễn.
2 II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU  Giáo viên - Phiếu học tập. - Dụng cụ và hoá chất: ddHCl 0,1M; dd NaOH(nồng độ khoảng 0,1M), phenolphthalein; burette, bình tam giác 100ml. Học sinh - Chuẩn bị nội dung bài mới ở nhà. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động (?phút) a. Mục tiêu: Thông qua câu chuyện (có kèm hình ảnh) giúp học sinh liên hệ thức tế và biết được mỗi liên hệ giữa vị chua và nồng độ ion . b. Nội dung: Các acid như acetic acid trong giấm ăn, citric acid trong quả chanh, oxalic acid trong quả khế đều tan và phân li trong nước. Chẳng hạn như acetic acid phân li theo phương trình sau: - Em hãy dự đoán vị chua của các acid trên được gây ra bởi ion nào? - Trong chế biến nước chấm, càng cho nhiều giấm ăn thì nước chấm càng chưa. Khi đó, nồng độ ion nào tăng lên? - Làm thế nào để xác định nồng độ ion H+ trong dung dịch acid? c. Sản phẩm: HS dựa vào nội dung và hiểu biết cá nhân đưa ra đáp án của bản thân (không nhất thiết phải chính xác hoàn toàn) a) Vị chua của các acid trên được gây ra bởi ion . b) Nồng độ của ion tăng lên. c) Để xác định được nồng độ ion trong dung dịch acid cần xác định được pH của chất. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS đọc thực hiện nội dung khởi động SGK trang 20 hoạt động nhóm bàn. HS nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
3 GV quan sát HS, gợi ý hỗ trợ HS HS hoạt động nhóm bàn đọc SGK và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV: gọi đại diện nhóm lên trình bày kết quả. GV: nhận xét chuyển sang nội dung mới Đại diện nhóm HS lên trình bày. HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 2.1 Tìm hiểu về pH của dung dịch, chất chỉ thị.(? phút) a. Mục tiêu: – Nêu được khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,...). – Viết được biểu thức tính pH (pH = –lg[H+ ] hoặc [H+ ] = 10–pH) và biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein,... b. Nội dung: Sử dụng kĩ thuật dạy học Lẩu băng chuyền, HS hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi trong 5 phút. Các nhóm nhận xét chéo nhau. GV chốt kiến thức. b. Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm Câu hỏi 1: Giải thích vì sao nước nguyên chất có môi trường trung tính? Trả lời: Nước điện li tạo ra đồng thời cả H+ và OH- : H2O H + + OH- Tuy nhiên sự điện li này rất yếu. Ở 25 oC, nồng độ ion H+ và OHtrong nước là vô cùng nhỏ: [H+ ] = [OH- ] = 10-7 M. Vì vậy nước nguyên chất có môi trường trung tính. Coi nước là chất không điện li. Câu 2: Nồng độ ion H+ và OHthay đổi như thế nào khi cho thêm acid hoặc base vào nước? Trả lời: - Khi thêm acid vào nước, lượng tăng nên trong dung dịch acid : do đó . - Khi thêm base vào nước, lượng tăng nên trong dung dịch acid : do đó .

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.