PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 147. Cụm Hải Dương (Thi thử Tốt Nghiệp THPT môn Vật Lí 2025).docx


B. Điện từ trường do tia sét tạo ra gây nên dòng điện cảm ứng trong các mạch điện khiến xuất hiện tạp âm trong loa. C. Ánh sáng của tia sét quá mạnh khiến loa bị nhiễm tạp âm. D. Không khí bị dãn nén liên tục tạo nên tạp âm trong loa. Câu 10: Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về nguyên tắc hoạt động cơ bản của bếp từ và bếp điện? A. Bếp từ hoạt động bằng cách tạo ra ngọn lửa trực tiếp, trong khi bếp điện làm nóng trực tiếp qua dây dẫn điện trở. B. Bếp từ tạo ra dòng điện cảm ứng trong đáy nồi, trong khi bếp điện làm nóng trực tiếp qua dây dẫn điện trở. C. Bếp từ và bếp điện đều hoạt động dựa trên nguyên tắc cảm ứng điện từ. D. Bếp từ và bếp điện đều cần dòng điện một chiều để hoạt động. Câu 11: Hình nào dưới đây không đúng khi biểu diễn hướng của vector cảm ứng từ do dòng điện thẳng dài vô hạn gây ra tại điểm M ? A. B. C. D. Câu 12: Tại một bệnh viện, khí oxygen được đựng trong các bình chứa có áp suất 65 atm và nhiệt độ 3 15C.1dm khí oxygen trong bình sẽ chiếm thể tích bao nhiêu nếu được đưa ra ngoài môi trường phòng có nhiệt độ 24C và áp suất 1 atm ? A. 315dm . B. 324dm . C. 367dm . D. 385dm . Câu 13: Khi nhiệt độ của chất khí tăng từ 27C lên đến 81C thì động năng của các phân tử khí A. tăng gấp 3 lần B. tăng gấp 1,18 lần C. giảm 3 lần D. giảm 1,18 lần Câu 14: Biết nhiệt nóng chảy riêng của Aluminum ( Al ) là 54.10 J/kg , của lead (Pb) là 50,2510 J/kg . Nhiệt lượng cần thiết để làm nóng chảy hoàn toàn 1 kg Aluminum (Al) ở nhiệt độ nóng chảy có thể làm nóng chảy được bao nhiêu kilôgam lead (Pb) ? A. 1,6 kg . B. 1 kg . C. 16 kg . D. 160 kg . Câu 15: Người ta cung cấp nhiệt lượng 2,5 J cho chất khí đựng trong một xilanh đặt nằm ngang. Chất khí nở ra, đẩy pit-tông dịch chuyển đều một đoạn 6 cm . Biết lực ma sát giữa pit-tông và xilanh có độ lớn là 20 N . Bỏ qua áp suất khí quyển. Độ biến thiên nội năng của chất khí là A. 1,3 J B. 2,5 J C. 0,5 J D. 4,0 J Câu 16: Để thuận tiện rút thuốc từ lọ thuốc kín, y tá thường sử dụng ống tiêm để bơm một lượng nhỏ khí vào lọ thuốc. Như hình vẽ, một chai thuốc có thể tích 0,9ml và chứa 0,5ml thuốc, áp suất của khí trong lọ là 510( Pa) . Một lượng khí trong ống tiêm có tiết diện 2 0,3 cm , dài 0,4 cm và áp suất 510( Pa) được y tá bơm vào lọ thuốc. Biết nhiệt độ bên trong và bên ngoài lọ thuốc bằng nhau và không thay đổi. Áp suất của lượng khí mới trong lọ thuốc là A. 47,7.10 Pa . B. 51,3.10 Pa . C. 47,510 Pa . D. 51,5.10 Pa . Câu 17: Hình vẽ là đồ thị biểu diễn sự thay đổi áp suất p theo nhiệt độ T của một khối khí lí tưởng. Khối khí này bắt đầu từ trạng thái A , sang trạng thái B , rồi chuyển sang trạng thái C . Phát biểu đúng là A. Thể tích của khí ở trạng thái A nhỏ hơn so với trạng thái B B. Thể tích của khí ở trạng thái A nhỏ hơn so với trạng thái C C. Động năng trung bình của các phân tử khí ở trạng thái A lớn hơn so với ở trạng thái B D. Động năng trung bình của các phân tử khí ở trạng thái A lớn hơn so với ở trạng thái C Câu 18: Dynamo xe đạp Wanyi có một khung dây tròn, phẳng gồm 1200 vòng, bán kính mỗi vòng là d5 cm , quay trong từ trường đều quanh trục đi qua tâm và nằm trong mặt phẳng khung dây. Thời gian khung dây quay từ vị trí ban đầu có mặt phẳng vuông góc với đường sức từ đến vị trí
cuối có mặt phẳng khung song song với đường sức từ là 0,05 s . Cảm ứng từ của từ trường là B0,05 T . Suất điện động xuất hiện trong cuộn dây của dynamo là A. 3,75( V) . B. 37,7( V) . C. 9,42( V) . D. 4,25( V) . PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Theo thống kê, vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ có số giờ nắng trong năm trung bình khoảng 2300 giờ. Cường độ bức xạ Mặt Trời trung bình đo được ở vùng này trong một ngày là 25,3kWh/m . Một máy nước nóng năng lượng Mặt Trời có bộ thu nhiệt gồm nhiều ống thuỷ tinh có hai lớp ở giữa là lớp chân không, kích thước bộ thu nhiệt là 2000 mm1250 mm . Máy hoạt động nhờ nguồn năng lượng từ bức xạ Mặt Trời chuyển đổi trực tiếp thành nhiệt năng làm nóng nước. Dựa vào hiện tượng đối lưu, nước trong bình sau khi chảy vào ống được làm nóng luân phiên cho tới khi nhiệt độ của nước trong bình và ống chân không bằng nhau. Cho biết nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kgK , khối lượng riêng của nước là 1 kg/ lít. a) Máy nước nóng năng lượng Mặt Trời có là thiết bị sử dụng nguồn năng lượng sạch và tiết kiệm năng lượng. b) Nếu xem một năm có 365 ngày thì công suất bức xạ chiếu lên bộ thu nhiệt xấp xỉ 2103 W c) Nước trong bồn chứa sau khi mở van sẽ tràn vào toàn bộ các ống thuỷ tinh, ánh nắng Mặt Trời chiếu vào bộ thu nhiệt làm nước trong ống nóng lên. Để sử dụng phần nước nóng này ta cần lắp một máy bơm để đưa nước nóng ra ngoài để sử dụng. d) Khi mở van, có 70 lít nước tràn vào toàn bộ các ống thuỷ tinh. Biết lượng nước này ban đầu có nhiệt độ 25C . Sau 3,5 giờ nắng liên tục, lượng nước trên được đun nóng đến nhiệt độ xấp xỉ 65,55C . Biết rằng chỉ có 45% năng lượng ánh sáng Mặt Trời chuyển hoá thành nhiệt năng làm nóng nước. Câu 2: Một trong những bệnh nghề nghiệp của thợ lặn có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao là bệnh giảm áp. Nếu một thợ lặn từ độ sâu 30 m nổi lên mặt nước quá nhanh, nitrogen không vận chuyển kịp đến phổi giải phóng ra ngoài sẽ tích lại trong cơ thể hình thành các bọt khí gây nguy hiểm. Giả sử sự chênh lệch nhiệt độ là không đáng kể. Cho biết khối lượng riêng của nước là 3 1000 kg/m , áp suất khí quyển là 51,01310 Pa . Lấy 2g9,8 m/s a) Khi thợ lặn nổi lên mặt nước quá nhanh, áp suất giảm đột ngột làm các bọt khí nitrogen nở ra, to dần gây tắc mạch chèn ép các tế bào thần kinh gây liệt, tổn thương các cơ quan. b) Áp suất người thợ lặn phải chịu khi ở độ sâu 30 m là 294 kPa c) Khi nổi lên mặt nước áp suất tại mặt nước khi đó bằng áp suất khí quyển 51,01310 Pa . d) Thể tích của bọt khí nitrogen (coi là lí tưởng) khi lên đến mặt nước lớn gấp 2,9 lần thể tích bọt khí này ở độ sâu 30 m . Câu 3: Trong y học, để chẩn đoán các bệnh lý về mạch máu như: phát hiện tắc nghẽn hoặc hẹp động mạch, người ta sử dụng máy đo lưu lượng máu điện từ (Electromagnetic Blood Flowmeter). Cấu tạo của máy gồm hai thành phần chính: cuộn dây tạo ra từ trường đều vuông góc với dòng chảy của mạch máu; hai điện cực được gắn ở hai vị trí tiếp xúc với mô xung quanh mạch máu để đo hiệu điện thế cảm ứng. Trong máu chứa nhiều ion và các hạt tích điện, nên khi máu chảy, các ion này di chuyển trong từ trường đều chịu tác dụng của lực từ có độ lớn F|q|vB , có phương vuông góc với cảm ứng từ B→ và với vận tốc v→ của các hạt. Lực này làm cho các hạt điện tích dương và âm bị lệch về hai phía đối diện của mạch máu. Điều này tạo ra một hiệu điện thế cảm ứng giữa hai điện cực đặt tại thành mạch. a) Ưu điểm của máy đo lưu lượng máu điện từ là không xâm lấn, không can thiệp trực tiếp vào mạch máu

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.