PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Chương 17 Sinh_trắc_học_trong_hình_ảnh_tim_thai_0576_0587.pdf

Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 572 Sinh trắc học trong hình ảnh tim thai GIỚI THIỆU Kể từ những ngày đầu của hình ảnh tim thai, nhiều kích thước tim sinh trắc học đã được đo và báo cáo phạm vi tham chiếu. Các phép đo tim ban đầu được thực hiện bằng chế độ M, với đường chế độ M theo hướng vuông góc với thành cơ tim, tâm thất, tâm nhĩ hoặc van tim (1,2). Sự ra đời của hình ảnh siêu âm độ phân giải cao, kết hợp với kỹ thuật phóng đại và vòng lặp cine, cho phép hình dung rõ ràng các cấu trúc tim khác nhau trong thời kỳ tâm thu và tâm trương và khả năng thực hiện các phép đo tim trực tiếp trên hình ảnh 2D (3-8). Việc sử dụng tương quan hình ảnh không gian thời gian (STIC) (xem Chương 16) trong hình ảnh siêu âm 3D cũng được sử dụng để tạo ra các phép đo tim 2D và 3D (9-11). Với những hạn chế của công nghệ siêu âm trong những ngày đầu của hình ảnh tim thai, tim thai chủ yếu được chụp ảnh vào nửa sau của thai kỳ và phạm vi tham chiếu chủ yếu tập trung vào giai đoạn thai kỳ này (2-4,6,7). Với sự cải tiến về công nghệ, các phép đo sinh trắc học tim hiện đã có ở nhiều tuổi thai khác nhau, chẳng hạn như 18 tuần (8), 14 tuần (5) và thậm chí từ 11 tuần trở đi (12,13). Trong chương này, chúng tôi trình bày các điểm liên quan đến các phép đo sinh trắc học tim trong hình ảnh tim thai. Người đọc được mời tham khảo Phụ lục A trong cuốn sách này, trong đó có mô tả chi tiết về phạm vi tham chiếu của các kích thước tim khác nhau. TẠI SAO CHÚNG TA NÊN THỰC HIỆN CÁC PHÉP ĐO TIM? Việc sử dụng các phép đo tim trong siêu âm tim thai có một số lợi thế tiềm năng trong thực hành lâm sàng: C HƯ Ơ N G 1 7 CHƯƠNG 1 7
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 573 . Các phép đo được thực hiện để đánh giá kích thước hoặc sự phát triển của một cấu trúc liên quan đến tuổi thai (chu vi đầu, chiều rộng tim, v.v.). . Các phép đo được thực hiện để giảm tính chủ quan và cung cấp cho việc quan sát khách quan. Các xét nghiệm và phép đo theo dõi chính xác hơn trong những trường hợp như vậy (tỷ lệ tim ngực, đường kính tâm thất và động mạch chủ, v.v.). . Các phép đo đôi khi được khuyến nghị để hình dung đúng cấu trúc quan tâm. . Phạm vi tham chiếu thường được sử dụng để báo cáo các sai lệch so với giá trị bình thường, sau khi nghi ngờ có những bất thường (đường kính tâm thất trái, đường kính eo động mạch chủ, v.v.). . Các phép đo cũng có thể được yêu cầu như một phần của công thức hoặc điểm số tim (phân số rút ngắn, tỷ lệ tim ngực, v.v.). . Các phép đo kích thước mạch máu lớn có ý nghĩa tiên lượng khi có dị tật tim (kích thước động mạch chủ và phổi). KHI NÀO NÊN THỰC HIỆN CÁC PHÉP ĐO TIM? Các hướng dẫn về sàng lọc tim thai và siêu âm tim thai được trình bày trong Chương 5. Nói chung, các phép đo 2D của các buồng tim hoặc các mạch máu lớn không được khuyến nghị trong sàng lọc tim thường quy, nhưng được coi là bắt buộc trong siêu âm tim thai (14-16). Việc đánh giá định lượng một cấu trúc tim cho phép giải thích khách quan về mức độ nghiêm trọng của một số tổn thương tim và có thể được sử dụng làm cơ sở để so sánh trong quá trình mang thai (16). Khi nghi ngờ có cấu trúc tim bất thường, nên được đo trong siêu âm tim thai để so sánh với phạm vi bình thường (17). Việc giải thích kết quả được cải thiện bằng cách sử dụng biểu đồ tham chiếu hoặc bằng cách tính điểm z (8,12,18-21) (xem phần “Điểm z là gì và chúng được sử dụng để làm gì?”). Bảng 17.1 tóm tắt các khuyến nghị của Viện Siêu âm Hoa Kỳ (AIUM) liên quan đến sinh trắc học tim trong siêu âm tim thai (14).
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 574 Bảng 17.1 • Đo Lường Tim Thai trong Siêu Âm Tim Thai: Hướng Dẫn AIUM Khoảng tham chiếu bình thường cho các phép đo tim thai đã được công bố dưới dạng các phân vị và điểm z, dựa trên tuổi thai hoặc số đo sinh học của thai nhi. Các phép đo cá nhân có thể được xác định từ siêu âm 2D và bao gồm các tham số sau: Yêu cầu: • Đo đường kính vòng van động mạch chủ và van động mạch phổi trong thÏ t‚m thu. • Đo đường kính vòng van ba lá và van hai lá trong thì tâm trương. Được thực hiện cho các dị tật nghi ngờ: • Chiều dài các tâm thất phải và trái. • Đo đường kính cung động mạch chủ và eo động mạch chủ. • Đo đường kính động mạch phổi chính và ống động mạch. • Đo đường kính tâm thất cuối thì tâm trương ngay dưới lá van nhĩ thất. • Đo độ dày của thành tự do của tâm thất và vách liên thất trong thì tâm trương ngay dưới lá van nhĩ thất. • Tỷ lệ tim-ngực. Các phép đo bổ sung nếu cần thiết, bao gồm: • Đo kích thước tâm thất trong thì tâm thu. • Đo kích thước các nhĩ trong mặt phẳng ngang. • Đo đường kính động mạch phổi nhánh. Nguồn: Adapted from American Institute of Ultrasound in Medicine. AIUM practice guideline for the performance of fetal echocardiography. J Ultrasound Med. 2020;39:E5-E16. PHẠM VI THAM CHIẾU CỦA CÁC PHÉP ĐO TIM 2D Phạm vi tham chiếu của các phép đo tim 2D được tương quan với các phép đo sinh trắc học của thai nhi khi tuổi thai chưa được biết hoặc với tuổi thai khi biết chính xác tuổi của thai nhi.
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 575 Khi các phép đo sinh trắc học của thai nhi được sử dụng để tương quan với các phép đo tim, chiều dài xương đùi hoặc đường kính lưỡng đỉnh thường được sử dụng (12,18-20). Tuy nhiên, nhiều tác giả tương quan các phép đo tim với cả tuổi thai và kích thước thai nhi. Đó là kinh nghiệm và sở thích của các tác giả để sử dụng mối tương quan tuổi thai khi khả thi. Các phép đo sinh trắc học tim trong tài liệu khác nhau về các thông số tương quan và phạm vi tham chiếu. Một số tác giả báo cáo về một công thức trong bảng, trong khi những người khác đưa ra biểu đồ với độ lệch chuẩn (SD), phân vị hoặc khoảng tin cậy. Thông thường, người đọc phải tham khảo các bài báo khác nhau để có được các phép đo quan tâm. Trong Phụ lục A, chúng tôi tập hợp một danh sách các thông số được đo phổ biến nhất trong hình ảnh tim thai từ nhiều bài báo khác nhau trong tài liệu. Đối với hầu hết các đường cong được cung cấp, chúng tôi đã tính toán lại phạm vi từ các công thức được cung cấp, trình bày từng đường cong trong màn hình đồ thị thống nhất và tương quan với tuổi thai với phân vị thứ 2,5, 50 và 97,5, tương ứng với giá trị trung bình ± 1,96 SD. ĐIỂM Z LÀ GÌ VÀ CHÚNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ LÀM GÌ? Các phép đo sinh trắc học tim thai được thực hiện trong quá trình siêu âm tim thai để ghi lại các sai lệch so với giá trị bình thường. Các phép đo bất thường thường được báo cáo là thấp hơn phân vị thứ 5 hoặc lớn hơn phân vị thứ 95. Tuy nhiên, người ta mong muốn có một mô tả chính xác hơn về sinh trắc học tim cho mục đích so sánh, đặc biệt là khi thực hiện các xét nghiệm theo dõi (14,16). Điều này rất quan trọng, đặc biệt là khi các giá trị tuyệt đối của các phép đo tim phụ thuộc vào một biến khác, chẳng hạn như tuổi thai ở thai nhi đang phát triển. Với mục đích này, điểm z đã được giới thiệu trong y học thai nhi để loại bỏ tác động của tuổi thai. Nói một cách đơn giản, điểm z là mức độ sai lệch của giá trị đo được so với giá trị trung bình dự kiến cho tuổi thai. Điểm z được tính là hiệu số giữa giá trị đo được và giá trị trung bình dự kiến cho tuổi thai, sau đó kết quả được chia cho SD. Do đó, điểm z được biểu thị bằng bội số của SD so với giá trị trung bình cho tuổi thai. Điểm z âm ngụ ý phép đo nhỏ hơn giá trị trung bình,

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.