PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Chương 18 Chức năng tim thai 0588-0629.pdf

Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 584 Chức năng tim thai GIỚI THIỆU Siêu âm tim thai được sử dụng chủ yếu để xác định các bất thường về cấu trúc tim. Sự tiến bộ trong công nghệ siêu âm và chuyên môn của người vận hành hiện nay cho phép chẩn đoán trước sinh hầu hết các bệnh tim bẩm sinh nhỏ và lớn. Việc ứng dụng một số công cụ hình ảnh có nguồn gốc từ tim mạch nhi khoa và người lớn trong siêu âm tim thai đã mở rộng khả năng đánh giá chức năng tim thai của chúng ta từ tam cá nguyệt thứ nhất trở đi. Đánh giá chức năng tim thai đã được chứng minh là có giá trị lâm sàng trong một số tình trạng thai kỳ nguy cơ cao, chẳng hạn như hạn chế tăng trưởng thai nhi (FGR), hội chứng truyền máu song thai (TTTS), bệnh tiểu đường thai kỳ và phù thai. Với bằng chứng gần đây cho thấy sự thích nghi của thai nhi với kết cục thai kỳ bất lợi đóng một vai trò trung tâm trong tác động lâu dài đối với sức khỏe của người trưởng thành (1), lĩnh vực siêu âm tim chức năng thai nhi đang phát triển nhanh chóng. Trong chương này, chúng tôi trình bày tổng quan về tuần hoàn tim thai và xem xét các kỹ thuật hiện tại được sử dụng để đánh giá chức năng tim thai trong các tình trạng lâm sàng khác nhau. TUẦN HO¿N TIM THAI Tuần hoàn thai nhi khác với tuần hoàn người lớn ở nhiều khía cạnh. Tuần hoàn thai nhi song song thay vì nối tiếp, và cung lượng tim tâm thất phải (RCO) lớn hơn cung lượng tim tâm thất trái (LCO) (2,3). Sự thông thoáng của lỗ bầu dục và ống động mạch ở thai nhi cho phép máu chảy từ tuần hoàn bên phải sang bên trái, bỏ qua phổi. Phần lớn máu được bơm ra từ tâm thất phải được dẫn qua ống động mạch vào động mạch chủ ngực, với một phần nhỏ CO đi vào phổi qua động mạch phổi phải và trái (3). CHƯƠNG 1 8
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 585 Khoảng 50% lượng máu chảy qua ngực động mạch chủ trở về nhau thai qua động mạch rốn (4). Quá trình oxy hóa diễn ra trong nhau thai và máu giàu oxy sẽ quay trở lại thai nhi qua tĩnh mạch rốn. Khoảng một nửa lượng máu trong tĩnh mạch rốn đi vào ống tĩnh mạch, phần còn lại đi vào hệ thống cửa và tĩnh mạch gan (4). Máu từ ống tĩnh mạch và tĩnh mạch gan đi vào tim ở tiền đình dưới cơ hoành và sau đó được chuyển ưu tiên vào tâm nhĩ trái qua lỗ bầu dục (5,6). Từ tâm nhĩ trái, máu đi vào tâm thất trái và sau đó được bơm vào động mạch chủ trong thời kỳ tâm thu. Sự hiện diện của shunt phải sang trái ở mức độ lỗ bầu dục và ống động mạch có tác động đáng kể đến các kiểu dòng chảy của tim và ảnh hưởng đến sự phân phối máu và oxy đến các cơ quan khác nhau. Cơ chế shunt này đảm bảo cung cấp máu có hàm lượng oxy cao cho tuần hoàn mạch vành và não. Lưu lượng thể tích thất phải vượt quá lưu lượng thể tích thất trái ở thai nhi theo tỷ lệ 1,3:1 (3,7). Lưu lượng thất kết hợp của thai nhi khi đủ tháng là khoảng 1735 mL/phút, trong khi lưu lượng được chỉ định để ước tính trọng lượng thai nhi là hằng số ở giá trị trung bình là 553 ± 153 mL/phút/kg (8). Thể tích nhát bóp (SV) tăng theo cấp số nhân khi thai kỳ tiến triển (9). Nó tăng từ 0,7 mL ở tuần thứ 20 lên 7,6 mL khi đủ tháng đối với tâm thất phải và 0,7 mL ở tuần thứ 20 lên 5,2 mL khi đủ tháng đối với tâm thất trái (9). Các nghiên cứu Doppler ở người xác nhận rằng cơ chế Frank–Starling hoạt động ở tim thai nhi, trong đó sự gia tăng tiền tải dẫn đến tăng SV tâm thất (10). Sự phát triển tiến triển của các cơ quan trong thai kỳ ảnh hưởng đến sự phân phối máu và trở kháng mạch máu (2). Khi thai kỳ tiến triển, sự tuân thủ của tâm thất tăng lên (ít cứng hơn), tổng kháng lực ngoại vi giảm, tiền gánh tăng lên và cung lượng tim kết hợp (CCO) tăng lên (2). Sự tuân thủ của tim trái thai nhi tăng nhanh hơn (ít cứng hơn) so với sự tuân thủ của tim phải thai nhi khi thai kỳ tiến triển (2). Sức cản mạch phổi ở thai nhi cao và áp lực động mạch phổi gần như toàn thân (11). Lưu lượng đến giường mạch phổi được duy trì ở mức thấp, với sự gia tăng đáng chú ý vào cuối thai kỳ (3,11). CO ở thai nhi chủ yếu bị ảnh hưởng bởi tiền gánh và sự tuân thủ của tâm thất (2). Trong cuộc sống sau sinh, thông qua các quá trình co mạch và thụ động liên quan đến sự bít obliteration của tuần hoàn rốn-nhau thai, những thay đổi về sức cản mạch phổi và gradien áp lực trái-phải, ba shunt tuần hoàn
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 586 đóng lại, do đó chuyển đổi tuần hoàn thai nhi thành tuần hoàn người lớn với toàn bộ lượng máu từ tâm thất trái được đưa đến tuần hoàn hệ thống và toàn bộ lượng máu từ tâm thất phải được đưa đến tuần hoàn phổi. CHU KỲ TIM Trong điều kiện bình thường, chu kỳ tim bao gồm năm giai đoạn riêng biệt sau: . Tâm trương sớm: Tâm trương sớm bắt đầu với việc tâm thất đầy máu khi các van nhĩ thất mở ra. Áp lực tâm thất duy trì ổn định trong thời kỳ tâm trương sớm do sự giãn tâm thất tiến triển. Máu lấp đầy tâm thất trong giai đoạn này một cách thụ động (Hình 18.1). HÏnh 18.1: Hình vẽ sơ đồ tim thai và dạng sóng đo tốc độ Doppler tương ứng của giai đoạn tâm trương sớm của chu kỳ tim. Lưu ý rằng các van nhĩ thất đang mở và các van bán nguyệt đóng lại. Áp lực tâm thất duy trì ổn định trong thời kỳ tâm trương sớm do sự giãn tâm thất tiến triển. Máu lấp đầy tâm thất trong giai đoạn này một cách thụ động.
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 587 . Co thắt tâm nhĩ: Sự co thắt tâm nhĩ xảy ra vào cuối thời kỳ tâm trương và dẫn đến việc lấp đầy hoàn toàn tâm thất. Trong giai đoạn co thắt tâm nhĩ, áp lực tâm thất tăng nhẹ (Hình 18.2). Hình 18.2: Hình vẽ sơ đồ tim thai và dạng sóng đo tốc độ Doppler tương ứng của giai đoạn co thắt tâm nhĩ của chu kỳ tim. Trong giai đoạn co thắt tâm nhĩ, tâm thất được lấp đầy hoàn toàn. Lưu ý rằng các van nhĩ thất đang mở và các van bán nguyệt đóng lại. Trong giai đoạn này, áp lực tâm thất tăng nhẹ. . Co đẳng tích: Giai đoạn này bắt đầu bằng sự co cơ tim và do đó là thời điểm bắt đầu của tâm thu. Trong giai đoạn co đẳng tích của chu kỳ tim, áp lực tâm thất tăng mạnh mà không thay đổi thể tích tâm thất vì cả van nhĩ thất và van bán nguyệt đều đóng lại (Hình 18.3). Thời gian co đẳng tÌch trung bÏnh (IVCT) l‡ 28 ms, dao động từ 22 đến 33 ms (12,13).

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.