Nội dung text 34 - Lê Thị Diệu Linh, Võ Hoàng Thư Vy - Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân thực hiện cam kết phát thải bằng "0" trong thoả thuận Paris.docx
1 TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỰC HIỆN CAM KẾT PHÁT THẢI BẰNG “0” TRONG THỎA THUẬN PARIS ThS Lê Thị Diệu Linh- ThS Võ Hoàng Thị Thư Vy Phân hiệu Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam tại TPHCM TÓM TẮT (ABSTRACT) Bài viết tập trung phân tích trách nhiệm pháp lý của khối doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam trong bối cảnh thực thi cam kết đạt mức phát thải ròng bằng "0" (Net Zero) vào năm 2050 theo Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Trên cơ sở phân tích các cam kết quốc tế và sự nội luật hóa thành chính sách quốc gia, bài viết đi sâu vào khung pháp lý hiện hành của Việt Nam, điển hình là Luật Bảo vệ Môi trường 2020, Nghị định 06/2022/NĐ-CP và Nghị định 45/2022/NĐ-CP. Qua đó, bài viết làm rõ những nghĩa vụ pháp lý cụ thể mà doanh nghiệp phải tuân thủ, bao gồm kiểm kê khí nhà kính, xây dựng kế hoạch giảm phát thải và báo cáo, cùng với các chế tài xử phạt tương ứng. Cuối cùng, bài viết chỉ ra các hạn chế còn đọng tồn về mặt chính sách và đưa các kiến nghị chính sách cho cơ quan nhà nước nhằm tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp một cách hiệu quả và bền vững. Từ khóa: phát thải ròng bằng 0, doanh nghiệp tư nhân, Thỏa thuận Paris, trách nhiệm pháp lý, phát triển bền vững, luật môi trường Việt Nam. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài thập kỷ trở lại đây, biến đổi khí hậu đã trở thành một trong những thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại. Các hiện tượng cực đoan như nắng nóng kéo dài, mưa lũ bất thường, nước biển dâng và xâm nhập mặn không còn là những hiện tượng đơn lẻ mà đang diễn ra ngày càng thường xuyên và khốc liệt. Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự gia tăng phát thải khí nhà kính, đặc biệt là CO₂, trong quá trình sản xuất, tiêu dùng và phát triển kinh tế. Trước tình hình đó, cộng đồng quốc tế đã đưa ra nhiều cơ chế hợp tác, trong đó nổi bật là Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu năm 2015 – một văn kiện mang tính bước ngoặt trong nỗ lực toàn cầu nhằm kiểm soát nhiệt độ trái đất. Theo Thỏa thuận này, các quốc gia phải cam kết đưa ra Đóng góp do quốc gia tự quyết định (Nationally Determined Contributions-NDC) 1 và cập nhật định kỳ để hướng tới mục tiêu dài hạn: giới hạn mức 1 Thỏa thuận Paris về khí hậu(2016), Điều 3
3 với mục tiêu giới hạn mức tăng nhiệt độ toàn cầu dưới 2°C so với thời kỳ tiền công nghiệp, đồng thời nỗ lực để khống chế ở mức 1,5°C. Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu phát thải ròng bằng “0”, Tuyên bố Glasgow về khí hậu (Glasgow Climate Pact) được thông qua tại Hội nghị các Bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu lần thứ 26 (COP26, tháng 11/2021 tại Glasgow, Vương quốc Anh) không chỉ mang tính khẳng định chính trị mà còn bổ sung, làm rõ các cam kết của Thỏa thuận Paris (2015), hướng cộng đồng quốc tế tiến gần hơn tới mục tiêu trung hòa carbon trong nửa sau thế kỷ XXI. Là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, Việt Nam đã thể hiện trách nhiệm và thiện chí trong tiến trình này bằng việc chính thức phê chuẩn Thỏa thuận Paris vào ngày 3/11/2016, qua đó khẳng định ý chí chính trị mạnh mẽ trong việc đồng hành cùng cộng đồng quốc tế. Đồng thời, tại COP26 ở Glasgow, Việt Nam cam kết đạt phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. 2.1.2. Các quy định pháp luật tại Việt Nam Trong tiến trình nội luật hóa, Thỏa thuận Paris đã được cụ thể hóa trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 4 , đặc biệt tại Chương IV với các quy định về thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và cơ chế thị trường carbon trong nước. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, đưa các cam kết quốc tế đi vào thực tiễn trong quản lý nhà nước, cũng như tạo hành lang cho sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng. Nhằm cụ thể hóa trách nhiệm và tăng cường cơ chế thực thi, Việt Nam cũng đã ban hành hai nghị định quan trọng: Nghị định 06/2022/NĐ-CP 5 và Nghị định 45/2022/NĐ-CP 6 . Trước hết, Nghị định 06/2022/NĐ-CP đặt ra khuôn khổ pháp lý về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, quy định rõ trách nhiệm của các cơ sở phát thải trong việc kiểm kê, lập kế hoạch, triển khai và báo cáo kết quả giảm phát thải. Đồng thời, Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định chế tài xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường, trong đó có các vi phạm liên quan đến kiểm kê và giảm phát thải khí nhà kính. Như vậy, nếu Nghị định 06 nhấn mạnh khía cạnh “chi tiết hóa trách nhiệm”, thì Nghị định 45 đóng vai trò bảo đảm “chế tài và thực thi”. Bên cạnh đó, sau COP26, Việt Nam đã ban hành hàng loạt chính sách và kế hoạch hành động như: xây dựng Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050 7 , Kế 4 Quốc hội (2020), Luật số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 về Bảo vệ môi trường 5 Chính phủ (2022), Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô- zôn 6 Chính phủ (2022), Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/07/2022 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường