PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text ĐỀ SỐ 6 - TIẾNG VIỆT - ĐỀ.docx

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC – APT 2025 ĐỀ THAM KHẢO – SỐ 6 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đề thi ĐGNL ĐHQG-HCM được thực hiện bằng hình thức thi trực tiếp, trên giấy. Thời gian làm bài 150 phút. Đề thi gồm 120 câu hỏi trắc nghiệm khách quan 04 lựa chọn. Trong đó: + Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ: ➢ Tiếng Việt: 30 câu hỏi; ➢ Tiếng Anh: 30 câu hỏi. + Phần 2: Toán học: 30 câu hỏi. + Phần 3: Tư duy khoa học: ➢ Logic, phân tích số liệu: 12 câu hỏi; ➢ Suy luận khoa học: 18 câu hỏi. Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan có 04 lựa chọn (A, B, C, D). Thí sinh lựa chọn 01 phương án đúng duy nhất cho mỗi câu hỏi trong đề thi. CẤU TRÚC ĐỀ THI Nội dung Số câu Thứ tự câu Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ 60 1 – 60 1.1 Tiếng Việt 30 1 – 30 1.2 Tiếng Anh 30 31 - 60 Phần 2: Toán học 30 61 - 90 Phần 3: Tư duy khoa học 30 91 - 120 3.1. Logic, phân tích số liệu 12 91 - 102 3.2. Suy luận khoa học 18 103 - 120
PHẦN 1: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ 1.1: TIẾNG VIỆT Câu 1: Ngày xưa, Thần Trụ Trời là vị thần khổng lồ, được giao nhiệm vụ xây dựng thế giới. Ngài đã dùng đất đá để đắp thành một trụ lớn, chống đỡ bầu trời và chia cắt trời đất. Khi công việc hoàn thành, Thần Trụ Trời đẩy bầu trời lên cao, tạo nên không gian rộng lớn giữa trời và đất. Sau đó, ngài phá hủy cây trụ để đất đá rơi xuống, hình thành núi non, sông suối, đồng bằng, và biển cả. Từ đó, trời đất trở nên hài hòa, và muôn loài bắt đầu sinh sôi, nảy nở. (Thần thoại Việt Nam, thần Trụ Trời) Theo thần thoại Việt Nam, Thần Trụ Trời đã làm gì để phân chia trời và đất? A. Sử dụng phép thuật để tạo ra khoảng cách giữa trời và đất. B. Đắp một trụ lớn để chống đỡ bầu trời và đẩy bầu trời lên cao. C. Sử dụng nước và gió để hình thành không gian rộng lớn. D. Dùng sức mạnh để phá hủy núi non và biển cả. Câu 2: Tuy nó chỉ là chuyện “phùng trường tác hỉ”, chàng không chung tình với một người nào, nhưng trước những cuộc rượu nồng, dê béo, chàng vẫn được phần đông chị em để vào mắt xanh. Họ trọng chàng là hạng học trò có tiếng, họ thích chàng ăn nói có duyên, nhất là họ yêu ngón chầu của chàng nhiều tiếng tài tình trác lạc. (Ngô Tất Tố, Lều chõng) Cụm từ “phùng trường tác hỉ” trong đoạn trích có nghĩa là gì? A. Học trò tài năng luôn mang lại niềm vui cho mọi người. B. Vui vẻ, hòa nhã để làm hài lòng người khác trong những dịp gặp gỡ. C. Cố tình gây chuyện phiền toái hoặc làm mọi người tức giận. D. Sống hết mình trong các cuộc vui, không quan tâm đến hậu quả. Câu 3: Đám khách người nhà tử sĩ đứng ngồi rải rác, mỗi góc một vài người. Trông bề ngoài, tôi biết có ít nhất hai ba người ở một tỉnh nào đó tận ngoài miền Bắc vào, trong đó có một bà già, chắc hẳn là một
người mẹ, mặc tấm áo dài nâu tứ thân, nét mặt hiền dịu, nỗi đau khổ sâu sắc cũng kín đáo, bà thường đưa mắt kín đáo nhìn ra ngoài cánh rừng lau trải dài bạt ngàn vô tận với một vẻ như đang muốn tìm ai. Tất cả ba gian nhà đất vẫn lặng thinh, chẳng ai nói ai rằng, đến cả một người đàn ông, chắc là một ông bố miền Trung, tay cầm một tàu lá thuốc đầu quấn khăn đầu riu đang ngồi trên chiếc ghế đẩu duy nhất trong nhà ngay trước mặt tôi cũng mang một vẻ mặt đầy chịu đựng. (Nguyễn Minh Châu, Cỏ Lau) Chi tiết nào sau đây không xuất hiện trong đoạn trích? A. Một bà già mặc áo dài nâu tứ thân, đôi mắt kín đáo nhìn ra cánh rừng lau trải dài bạt ngàn. B. Một người đàn ông miền Trung, tay cầm tàu lá thuốc, đầu quấn khăn đầu rìu, ngồi lặng lẽ trên ghế đẩu. C. Những đám lau trắng rung rinh trong gió, phủ kín ba gian nhà đất. D. Không gian im lặng, mọi người ngồi rải rác, không ai nói với ai. Câu 4: Sống trên đời cũng đừng quá so đo tính toán. Cổ ngữ nói: “Trăm sự do tâm khởi, nụ cười giải ngàn sầu”. Tâm tính tốt là người bạn tốt nhất trong cuộc đời, nó khiến người ta sống sung sướng, thoải mái và bình an, khoẻ mạnh. (thivien.net) “Cổ ngữ nói: 'Trăm sự do tâm khởi, nụ cười giải ngàn sầu.'“ Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để làm nổi bật ý nghĩa của câu? A. Lấy cảnh ngụ tình. B. Sử dụng điển tích, điển cố. C. Sử dụng câu châm ngôn và ẩn dụ. D. Phép đối và tăng cấp. Câu 5: Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi: Gió hiu hắt, phòng tiêu lạnh lẽo, Trước thềm lan hoa héo ron ron! Cầu Tiên khói toả đỉnh non, Xe rồng thăm thẳm, bóng loan rầu rầu! Nỗi lai lịch dễ hầu than thở,
Trách nhân duyên mờ lỡ cớ sao? Sầu sầu, thảm thảm xiết bao, Sầu đầy giạt bể, thảm cao ngất trời! … (Ngọc Hân công chúa, Ai tư vãn) Xác định thể thơ của đoạn thơ? A. Lục bát. B. Song thất lục bát. C. Thất ngôn bát cú. D. Thất ngôn tứ tuyệt. Câu 6: Điền từ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn thơ sau: “Chiều buông nhạt nắng mờ sông, Thuyền ai thấp thoáng giữa lòng ______ loang. Mây bay che khuất trời vàng, Lặng nghe tiếng suối bên đàng ______ vang. Gió thu thổi lạnh sương tan, Nhớ người xưa cũ, miên man bóng mờ. Lệ rơi đẫm ướt đôi bờ, Lòng đau day dứt đợi chờ ai đây?” (Hồ Xuân Hương, Thu Cảnh) A. Trăng/ chuông. B. Sông/ vọng. C. Lam/ ngân. D. Đêm/ xa. Câu 7: Dựa vào đoạn trích sau: Lần đầu bà Lan ra chợ mua đồ, ai cũng tò mò vì nghe nói bà rất kỹ tính. Bà ghé gian hàng nào cũng thử đủ cách, từ vải vóc đến dao kéo. Đến hàng vải, bà cầm một miếng lụa bóng loáng lên, thử cắt bằng kéo mới nhưng lại không nói gì. Đến hàng dao, bà mua ngay một con dao sáng bóng mà chẳng cần thử thêm. Người bán vải tò mò hỏi: “Sao bà không mua kéo chỗ tôi? Lụa sô mà cắt không được thì thử làm gì?” Bà Lan cười: “Dao thử trầu héo, kéo thử lụa sô. Thứ gì không xài được ngay cả với cái dễ, sao dám dùng cho cái khó hơn?” Câu nói của bà khiến người bán im lặng, còn mấy người khác thì gật gù đồng tình.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.