Nội dung text CHỦ ĐỀ 2 ĐIỆN PHÂN-GV.pdf
4 Thí nghiệm điện phân dung dịch NaCl với điện cực trơ - Rót khoảng 80 mL dung dịch NaCl bão hoà vào cốc rồi nhúng hai điện cực than chì vào dung dịch. - Nối hai điện cực than chì với hai cực của nguồn điện và tiến hành điện phân trong khoảng 5 phút. - Cho một mẩu cánh hoa màu hồng vào cốc chứa khoảng 5 mL dung dịch sau điện phân. Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Giải thích hiện tượng quan sát được ở mỗi điện cực. 2. Giải thích khả năng tẩy màu của dung dịch sau điện phân. 3. Tại sao nên dùng nắp đậy trong quá trình điện phân? Hƣớng dẫn giải 1. Cả hai cực đều sủi bọt khí. * Ở cực dương (anode) sự oxi hóa Cl thành Cl2 : 2 1 Cl Cl + e 2 * Ở cực âm (cathode) sự khử nước thành H2: 2H2O + 2e H2 + 2 OH 2. Dung dịch sau điện phân là nước Javel nên có tính tẩy màu. Cl2 ở anode sẽ tác dụng với NaOH ở cathode tạo nước Javel: Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O 3. Nên dùng nắp đậy trong quá trình điện phân vì trong quá trình điện phân có sinh ra khí độc Cl2 ở anode. II. ỨNG DỤNG CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN PHÂN 1. Sản xuất kim loại - Điện phân dung dịch (đpdd) => sản xuất kim loại trung bình và yếu. Ví dụ: hơn 50% sản lượng kẽm trên thế giới được sản xuất bằng phương pháp điện phân: ZnSO4 + H2O ñpdd Zn + 1 2 O2 + H2SO4 - Điện phân nóng chảy (đpnc) => sản xuất kim loại mạnh từ Al trở về trước: Na, K, Mg, Ca, Al. Ví dụ: Trong công nghiệp, nhôm đƣợc sản xuất từ quặng auxite theo hai giai đoạn chính: Giai đoạn 1: Tinh chế quặng bauxite