PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 7. 2025-2026 CHUYỂN HÓA SẮT.docx

Bài 7 CHUYỂN HÓA SẮT MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng: Vận dụng kiến thức về các dạng vận chuyển, dự trữ và chuyển hóa sắt trong cơ thể để giải thích được sự thay đổi của các chỉ số sắt, ferritin, transferrin huyết thanh trong bệnh lý ứ sắt, thiếu sắt (thalassemie, thiếu máu thiếu sắt…) NỘI DUNG HỌC TẬP 1. HÀM LƯỢNG, NHU CẦU, CHỨC NĂNG, PHÂN BỐ SẮT VÀ CÁC HỢP CHẤT CHỨA SẮT TRONG CƠ THỂ 1.1. Hàm lượng và nhu cầu Lượng sắt trong cơ thể rất ít, ở cơ thể trưởng thành, lượng sắt chỉ có 3 - 4g. Ở cơ thể trẻ em, lượng sắt còn ít hơn nhiều, ở trẻ mới sinh chỉ có khoảng 250mg sắt, ở trẻ 1 tuổi có khoảng 420mg. Nhu cầu sắt bình thường khoảng 24 - 25 mg/ngày, tuy nhiên trong nguồn cung cấp từ thức ăn chỉ từ 1 - 2 mg/ngày trường hợp thiếu sắt nhu cầu sắt có thể lên đến 5mg/ngày. Nhu cầu sắt để tổng hợp mới hemoglobin khoảng 25mg 1.2. Chức năng của sắt với cơ thể Sắt được gọi là yếu tố vi lượng cần thiết cho sự sống. Trong cơ thể, sắt có mặt ở tất cả các tế bào, với nhiều chức năng (bảng 7.1): - Vận chuyển oxy từ phổi tới tổ chức - Vận chuyển các điện tử trong tế bào dưới dạng cytocrom, - Tham gia các phản ứng enzym ở các tổ chức. Thiếu sắt sẽ gây rối loạn các chức năng sống. Chức năng của các thành phần có chứa sắt được trình bày trong bảng sau đây.


4 1.4.1. Transferrin Hình 7.2. Cấu tạo phân tử transferrin Transferrin là protein vận chuyển sắt trong huyết thanh. Bản chất là một glycoprotein, được tổng hợp ở gan, có một chuỗi polypeptide trọng lượng phân tử 78.000 dalton với 2 vị trí gắn sắt. Hai vị trí gắn sắt này tương tự nhau nhưng không hoàn toàn giống nhau, chúng khác nhau về acid amin cũng như ái lực với một số kim loại khác (hình 7.2). Transferrin có ái lực gắn cao nhất với sắt ba (Fe 3+ ) và phụ thuộc tuyệt đối vào sự gắn phối hợp với một anion, cụ thể là carbonat và pH môi trường. Ngoài ra, nó có thể gắn với một số kim loại khác, nhưng không gắn với sắt hai (Fe 2+ ). Transferrin + Fe 3+ + CO 2 2-  Transferrin - Fe 3+ - CO 2 2- Transferrin-Fe 3+ -CO 2 2- + Fe 3+ + CO 2 2-  Transferrin (Fe 3+ + CO 2 2- ) 2 Transferrin gắn với receptor đặc hiệu trên bề mặt tế bào (tế bào sinh hồng cầu trong tủy xương, tế bào cần sắt khác…) giúp đưa chúng vào trong. Receptor của transferrin là protein xuyên màng gồm 2 tiểu đơn vị, mỗi tiểu đơn vị 9.000 dalton, nối với nhau bởi cầu disulfua. Mỗi tiểu đơn vị có thể gắn với 1 phân tử transferrin. Phức hợp transferrin-receptor được đưa vào tế bào nhờ sự phosphoryl hóa receptor bởi phức hợp Ca-calmodulin-protein kinase C. Khi vào trong tế bào, sắt được giải phóng ra trong môi trường acid của lysosom, còn phức hợp receptor - apotransferrin quay lại màng tế bào, apotransferrin được giải phóng lại huyết tương tái sử sụng vận chuyển sắt. 1.4.2. Lactoferrin Lactoferrin là dạng vận chuyển sắt trong sữa, gần giống transferin, cũng có 2 vị trí gắn sắt và mang đặc tính của protein vận chuyển sắt. Vai trò của lactoferrin là làm dễ dàng vận chuyển sắt đến receptor ở tế bào ruột trẻ em. Ngoài ra, người ta đang nghiên cứu về chức năng kháng khuẩn, bảo vệ trẻ sơ sinh

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.