PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 3405. (WORD) PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 8 - MẪU QUẢNG BÌNH.pdf

Mẫu số 04 TRƯỜNG THCS CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -------------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi 1 : ..................................................................................... 1. Tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Họ và tên: Ngày, tháng, năm sinh: Chức danh: Đơn vị công tác: Trình độ chuyên môn: Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (nếu có): .................................. 2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 2 : ................................................................................................... 3. Mô tả sáng kiến 3 : 3.1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học môn học Khoa học tự nhiên 8 - Phân môn Sinh học 3.2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 4 : Dịch vụ (giáo dục) 3.3. Đánh giá hiện trạng các giải pháp trước khi áp dụng giải pháp mới 5 Chúng ta đang sống trong một xã hội ngày càng đa dạng, với xu thế toàn cầu hóa lôi cuốn sự hội nhập của mọi quốc gia trên thế giới. Những thay đổi và phát triển liên tục ở mọi khía cạnh của cuộc sống đã đặt ra những thách thức cho ngành giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu mới của thời đại. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”. Vì thế, để thực hiện tốt về mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào 1 Tên cơ quan, đơn vị. 2 Tên và địa chỉ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này. 3 Cần nêu rõ các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Điều lệ này. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết. 4 Điện tử, viễn thông, tự động hóa, công nghệ thông tin; Nông lâm ngư nghiệp và môi trường; Dịch vụ ( ngân hàng, du lịch, giáo dục, y tế...); Khác ... 5 Cần phân tích ưu nhược điểm của các giải pháp cũ.
2 tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, chúng ta cần có nhận thức đúng về bản chất của sự đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Trong đó, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn là 1 trong 10 năng lực chung của học sinh được đề cập đến trong Chương trình giáo dục phổ thông mới. Mục tiêu chính của đổi mới giáo dục là tạo ra những con người đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Vì vậy cần luyện tập cho học sinh biết phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc sống và cả trong cộng đồng. Từ những năm 1960, giáo viên Việt Nam đã làm quen với thuật ngữ “dạy học nêu vấn đề”, nhưng cho đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Trước hết, cần tập cho học sinh khả năng phát hiện vấn đề từ một tình huống trong học tập hoặc thực tế. Đây là một khả năng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi người và không dễ dàng gì có được. Sự thành đạt của mỗi người không chỉ tùy thuộc vào năng lực phát hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh trong thực tế mà còn phải biết giải quyết nó một cách hợp lí. Vì vậy, ngay từ khi còn ở ngồi trên ghế nhà trường, học sinh cần phải được luyện tập năng lực vận dụng kiến thức trong thực tế cuộc sống. Khoa học tự nhiên là môn học mới trong nội dung đào tạo lớp 8. Đây là môn học đặc biệt vì xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp nền tảng kiến thức của nhiều môn gồm: Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học Trái đất. Bên cạnh đó, môn này còn lồng ghép một số nội dung giáo dục như giáo dục kỹ thuật, sức khoẻ, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững... Đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Môn Khoa học tự nhiên hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các năng lực thành phần: Năng lực nhận thức khoa học tự nhiên; Năng lực tìm hiểu tự nhiên; Năng lực vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế. Trong chương trình, chủ đề dạy học gắn với thực tế được thiết kế dựa trên vấn đề thực tế kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập tại lớp kết hợp với nhiệm vụ học tập tại nhà, kết hợp lý thuyết và thực hành, thực tế và gần gũi học sinh. Kết quả học tập là hình thành năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế cho học sinh. Qua nhiều năm dạy học, tôi luôn mong muốn làm thế nào để học sinh của mình năng động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, để rồi thông qua mỗi giờ học các em sẽ nhận được kĩ năng giải quyết một số vấn đề thực tế chứ không chỉ là những kiến thức khô khan. Việc giải quyết những vấn đề thực tế giúp người học thấy được các biểu hiện của kiến thức trong thực tế, đồng thời tích lũy được kinh nghiệm về cách thức xây dựng kiến thức và vận dụng chúng phục vụ cho đời sống con người. Từ đó học sinh tiếp cận với thực tế, thực hành, huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sẵn có và cảm xúc của cá nhân để tương tác trực tiếp với đối tượng học tập, giải quyết nhiệm vụ nhận thức, từ đó tích lũy những kinh nghiệm mới. Những kinh nghiệm mới này được chuyển hóa thành tri thức và kĩ năng mới, kinh nghiệm mới, hiểu biết mới, năng lực mới, thái độ và giá trị mới của người học.
3 Phương pháp giảng dạy truyền thống, chủ yếu dựa vào giảng bài và đọc chép, đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều năm. Ưu điểm của phương pháp này là cung cấp một lượng lớn kiến thức cơ bản một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận với các thông tin cơ bản. Tuy nhiên, nhược điểm chính của nó là thiếu sự tương tác và thực hành, khiến học sinh thường thụ động và khó áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Học sinh ít có cơ hội phát triển kỹ năng tư duy phản biện, sáng tạo và giải quyết vấn đề. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đã trở nên phổ biến, với các công cụ như trình chiếu PowerPoint, video bài giảng và phần mềm giáo dục. Ưu điểm của giải pháp này là tạo ra môi trường học tập đa phương tiện, thu hút sự chú ý và tăng cường hứng thú học tập của học sinh. Các tài liệu giảng dạy số hóa cũng giúp học sinh dễ dàng truy cập và ôn tập. Tuy nhiên, nhược điểm là sự phụ thuộc quá mức vào công nghệ có thể dẫn đến tình trạng thiếu sự tương tác trực tiếp giữa giáo viên và học sinh. Hơn nữa, không phải tất cả các trường học đều có đủ điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ để áp dụng rộng rãi giải pháp này. Các phương pháp dạy học tích cực như học theo nhóm, thảo luận, và học qua dự án đã được thử nghiệm và áp dụng nhằm tăng cường sự tham gia của học sinh. Ưu điểm của phương pháp này là khuyến khích học sinh tham gia tích cực, phát triển kỹ năng làm việc nhóm, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, nhược điểm là phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng sư phạm cao và mất nhiều thời gian chuẩn bị. Ngoài ra, việc đánh giá hiệu quả của phương pháp này có thể gặp khó khăn do tính đa dạng và phong phú của các hoạt động học tập. Các giải pháp cũ, bao gồm phương pháp giảng dạy truyền thống, sử dụng công nghệ thông tin và phương pháp dạy học tích cực, đều có những ưu và nhược điểm riêng. Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học môn Khoa học tự nhiên 8, cần một phương pháp tiếp cận tích hợp, kết hợp những ưu điểm của các giải pháp cũ và khắc phục các nhược điểm, đồng thời tạo ra môi trường học tập linh hoạt và sáng tạo. 3.4. Mục đích giải pháp mới: Hình thành phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua môn Khoa học tự nhiên 8 phân môn Sinh học, giúp học sinh nhận thức rõ vai trò của môn học trong thực tế để học sinh hứng thú trong mỗi giờ học. Đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Phát triển được năng lực tư duy, năng lực tự học cũng như năng lực làm việc với tập thể của học sinh. Không những giúp cho kết quả học tập của học sinh được nâng cao trong quá trình học tập mà còn tạo ra các kĩ năng làm việc cho học sinh sau khi ra trường đi làm, phát triển bản thân. 3.5. Nội dung cơ bản của giải pháp 6 : Dạy học Khoa học tự nhiên gắn liền với thực tiễn là mong muốn của rất nhiều GV KHTN. Bởi KHTN là môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với cuộc sống con người. Nếu HS thấy được sự gần gũi giữa kiến thức bộ môn với thực tế các em sẽ yêu thích môn KHTN hơn, hứng thú tìm hiểu khoa học, có thêm kĩ năng sống, ý thức bảo vệ môi 6 Nêu rõ những nội dung đã cải tiến, sáng tạo mới, tính mới để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết.
4 trường tốt hơn và có NL vận dụng kiến thức tốt hơn. Theo tôi, việc đưa các kiến thức KHTN gắn liền với thực tiễn trong quá trình dạy học đem lại nhiều lợi ích: - Học sinh tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, nhớ kiến thức được lâu hơn, hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn, từ đó tăng hứng thú học tập và tìm hiểu kiến thức. - Kích thích học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng thực tiễn đời sống, đặt các giả thuyết và nghiên cứu. - Có kiến thức thực tiễn sẽ thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm “ học đi đôi với hành”. Một trong những biện pháp phát triển năng lực GQVĐ hiệu quả nhất cho HS là phát triển cho HS khả năng vận dụng kiến thức từ môn học để giải quyết những vấn đề thực tiễn có liên quan, đôi khi từ những vấn đề thực tiễn sau khi HS giải quyết, HS tự tìm hiểu được những kiến thức mới của môn học. Đó là lí do tôi đưa ra một số biện pháp sau: 3.6. Các bước thực hiện giải pháp 7 : Biện pháp 1. Xây dựng các câu hỏi có nội dung thực tiễn vào trong bài học Các câu hỏi có thể được thể hiện trong các hoạt động dạy học khác nhau như nghiên cứu xây dựng kiến thức mới; củng cố, vận dụng kiến thức; ôn tập; hoặc kiểm tra đánh giá... Trong đó, có thể có các loại yêu cầu như: + Yêu cầu học sinh phải nhận biết kiến thức có liên quan và sử dụng để giải thích sự vật hiện tượng. + Yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức để đưa ra một phương án giải quyết, cách làm đáp ứng được yêu cầu đề ra... Biện pháp 2. Xây dựng các bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn vào trong bài học - Sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giúp HS nắm vững kiến thức, hình thành và phát triển các kĩ năng trong học tập khoa học. - GV cũng cần sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học mà ở đó học sinh được đặt vào tình huống thực tiễn. - HS thông qua các bài tập, tình huống được tự mình trải nghiệm, lĩnh hội kiến thức và giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức đã học, qua đó vừa chiếm lĩnh được kiến thức khoa học, vừa có thể giải thích được các vấn đề thực tiễn địa phương liên quan hoặc đánh giá các vấn đề thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả thi để giải quyết vấn đề. Ưu điểm của các phương pháp dạy học này là trong giờ học giáo viên đã tạo được hứng thú cho người học, kích thích sự ham muốn được khám phá cho người học, giáo viên chủ động trong việc tổ chức dạy học và không mất nhiều thời gian. 7 Kèm theo các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.