Nội dung text Chương 12 Hình ảnh thang xám trong Siêu âm Tim thai 0396-0409.pdf
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 386 HÏnh ảnh thang x·m trong SiÍu ‚m Tim thai GIỚI THIỆU Mặc d ̆ hiện nay đã có sẵn c·c thiết bị siÍu ‚m tiÍn tiến, nhưng việc thăm khám tim thai cơ bản vẫn được thực hiện tốt nhất bằng siÍu ‚m thang x·m 2D (chế độ B). Việc hÏnh dung vị trÌ của thai nhi, c·c buồng tim, cũng như nguồn gốc và đường đi của c·c mạch m·u lớn và các cơ quan xung quanh có thể được thực hiện chÌnh x·c bằng siÍu ‚m thang x·m 2D. Chất lượng hÏnh ảnh siÍu ‚m 2D phụ thuộc v‡o một số yếu tố, bao gồm việc lựa chọn đầu dò và cài đặt trước, gÛc quÈt, khả năng tiếp cận v ̆ng quan tâm và độ phóng đại của v ̆ng mục tiêu. Trong chương này, chúng tôi trình bày c·c khÌa cạnh thực tế của việc tối ưu hóa hình ảnh thang xám 2D liên quan đến việc kiểm tra siÍu ‚m tim thai. LỰA CHỌN ĐẦU D“ C·c nh‡ sản xuất siÍu ‚m cung cấp nhiều loại đầu dÚ, tương tự như việc lựa chọn ống kÌnh trong nhiếp ảnh chuyÍn nghiệp. Nhiều bác sĩ kiểm tra thường xuyÍn sử dụng một hoặc hai đầu dò ưa thích, cho chất lượng hÏnh ảnh tốt ở phần lớn bệnh nh‚n. Hầu hết các đầu dÚ sản khoa đều là đầu dÚ mảng cong với dải tần số từ 2 đến 8 MHz (1). Nhìn chung, hai nhóm đầu dò được sử dụng trong siÍu ‚m ổ bụng sản khoa: dải tần số thấp (khoảng 2-5 MHz) (HÏnh 12.1A), cho phÈp sÛng ‚m xuyÍn s‚u tốt và độ ph‚n giải chấp nhận được, v‡ dải tần số cao (khoảng 5-8 MHz) (HÏnh 12.1B), cho phÈp cải thiện độ ph‚n giải nhưng khả năng xuyên âm hạn chế. Những tiến bộ gần đây đã giới thiệu các đầu dÚ dải rộng với dải tần số từ 2 đến 9 MHz, do đó cung cấp khả năng ứng dụng l‚m s‡ng rộng r„i. C HƯƠNG 1 2
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 387 Figure 12.1:HÏnh ảnh bốn buồng tim của thai nhi ở hai thai phụ (A và B) được chụp bằng hai đầu dÚ siÍu ‚m kh·c nhau. Ở thai nhi A, đầu dÚ 2-5 MHz được sử dụng. Thai nhi A nằm s‚u trong khung chậu do cơ địa người mẹ to lớn v‡ b·nh nhau nằm phía trước. Việc sử dụng đầu dÚ tần số thấp ở A cho phÈp sÛng siÍu ‚m xuyên sâu nhưng độ ph‚n giải giảm. Ở thai nhi B, đầu dÚ 4-8 MHz được sử dụng vÏ tim thai nằm ở vị trí nông hơn trong khung chậu so với thai nhi A. Việc sử dụng đầu dÚ tần số cao ở B cho phép tăng cường độ ph‚n giải. Các đầu dÚ tuyến tính thường được sử dụng để chụp ảnh mÙ mềm trong X quang đã được điều chỉnh để chụp ảnh sản khoa (2,3). Những đầu dÚ tuyến tÌnh n‡y rất được ưa chuộng vì độ ph‚n giải cao của chúng và do đó chủ yếu được sử dụng trong ba tháng đầu hoặc khi cần thÙng tin giải phẫu chi tiết (HÏnh 12.2A). KhÙng giống như các đầu dÚ mảng cong, các đầu dÚ tuyến tính có các chùm siêu âm đồng nhất ở tất cả c·c cấp độ mÙ v‡ khÙng ph‚n kỳ ở mô sâu hơn (2,3). Khi siêu âm ổ bụng tim thai không được tối ưu trong tam cá nguyệt thứ nhất và đầu tam c· nguyệt thứ hai của thai kỳ, cÛ thể sử dụng đầu dò đường âm đạo (Hình 12.2B). Ưu điểm chÌnh của phương pháp tiếp cận qua đường âm đạo l‡ khoảng c·ch ngắn đến v ̆ng quan t‚m (tim) với Ìt mÙ của mẹ giữa đầu dÚ v‡ thai nhi tim, cho phÈp sử dụng tần số cao hơn với độ ph‚n giải tốt hơn.
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 388 Figure 12.2:HÏnh ảnh bốn buồng tim của thai nhi ở hai thai phụ (A và B) được kiểm tra bằng hai đầu dÚ siÍu ‚m kh·c nhau. Ở thai nhi A, đầu dÚ tuyến tÌnh tần số cao (6-9 MHz) được sử dụng, cho phép độ ph‚n giải tuyệt vời. Đầu dÚ tần số cao n‡y cung cấp hÏnh ảnh tối ưu cho phạm vi độ sâu tương đối ngắn. Ở thai nhi B, đầu dò đường âm đạo với dải tần số 6-12 MHz được sử dụng, cung cấp độ ph‚n giải tuyệt vời để quÈt tim ở giai đoạn đầu thai kỳ. CÀI ĐẶT HÃNH ẢNH Các đầu dÚ tần số cao đã được giới thiệu trong hÏnh ảnh siêu âm để cải thiện độ ph‚n giải hÏnh ảnh. Hạn chế của đầu dÚ tần số cao bao gồm khả năng xuyên thấu mÙ giảm và độ ph‚n giải giảm đối với c·c cấu tr ̇c v ̆ng chậu s‚u (HÏnh 12.3A). HÏnh ảnh h‡i hòa đã được giới thiệu để tăng cường khả năng hiển thị v‡ giảm nhiễu (4,5). Trong hÏnh ảnh hài hòa, đầu dÚ gửi v‡ nhận tÌn hiệu ở hai tần số siÍu ‚m kh·c nhau (4,5). Điều n‡y
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn Fb: Nguyễn Chí Phồn Zalo: 0982855594 389 dẫn đến hÏnh ảnh và độ tương phản được cải thiện với nhiễu giảm do sÛng h‡i phản xạ có biên độ thấp hơn và tần số cao hơn (gấp đôi tần số ban đầu) so với sóng cơ bản. HÏnh ảnh hài hòa đặc biệt hữu Ìch cho c·c cấu tr ̇c cÛ bề mặt tiếp x ̇c giữa mÙ v‡ dịch, chẳng hạn như tim (Hình 12.3B). Figure 12.3HÏnh ảnh bốn buồng tim của c ̆ng một thai nhi (A) với các cài đặt siÍu âm cơ bản. Lưu ý hình ảnh tương tự với việc bổ sung hÏnh ảnh h‡i hÚa (B), với việc bổ sung hÏnh ảnh tổng hợp (C) v‡ với việc bổ sung bộ lọc giảm nhiễu (D). Lưu ý cách hình ảnh đã được cải thiện dần dần (A-D) với việc bổ sung tiếp theo các cài đặt hÏnh ảnh n‡y. VÌ dụ, lưu ý (D), hình ảnh rı r‡ng của hai tĩnh mạch phổi dưới (PV) đi vào tâm nhĩ trái (LA) khi so sánh với (A). HÏnh ảnh tổng hợp