Nội dung text Bài 10. Quy tắc octet - GV.docx
- Nguyên tử oxygen có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Khi 2 nguyên tử O liên kết với nhau, mỗi nguyên tử O sẽ góp 2 electron để tạo 2 cặp electron dùng chung tạo thành cấu hình electron bền vững của khí hiếm. II. QUY TẮC OCTET: Phát biểu quy tắc Octet (bát tử): Trong quá trình hình thành liên kết hoá học, nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm (hoặc 2 electron với khí hiếm helium). Quy tắc này do Lewis (1875 - 1946), nhà Hóa học, Vật lí người Mỹ đưa ra. Lewis (1875 – 1946) 1. Tìm hiểu cách vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành phân tử nitrogen (N 2 ) Ví dụ: Liên kết giữa 2 nguyên tử nitrogen (N) trong phân tử nitrogen (N 2 ) được tạo thành do mỗi nguyên tử nitrogen đã góp chung 3 electron hoá trị, tạo nên 3 cặp electron chung. Hình. Sự hình thành liên kết trong phân tử nitrogen 2. Hạn chế quy tắc Octet: Không phải trong mọi trường hợp, nguyên tử của các nguyên tố khi tham gia liên kết đều tuân theo quy tắc octet. Người ta nhận thấy một số phân tử có thể không tuân theo quy tắc octet. Ví dụ: NO, BH 3 , SF 6 , ... Trong phân tử PCl 5 , lớp ngoài cùng của P có 10 electron. Với nguyên tử của các nguyên tố nhóm B, người ta áp dụng một quy tắc khác, tương ứng với quy tắc octet, là quy tắc 18 electron để giải thích xu hướng khi tham gia liên kết hoá học của chúng.