Nội dung text NHẬN ĐỊNH + BÀI TẬP.pdf
NHẬN ĐỊNH VÀ TÌNH HUỐNG MÔN: PHÁP LUẬT CHỦ THỂ KINH DOANH PHẦN NHẬN ĐỊNH 1. Mọi chủ thể kinh doanh đều có tư cách pháp nhân. 2. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký. 3. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài tương ứng. 4. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. 5. Mọi doanh nghiệp đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. 6. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. 7. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh. 8. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 9. Ngành, nghề kinh doanh là một nội dung bắt buộc trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 10. Khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 11. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
12. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số. 13. Người thành lập doanh nghiệp phải chuyển quyền sở hữu tài ản góp vốn sang doanh nghiệp. 14. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện. 15. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp. 16. Mọi tổ chức không có tư cách pháp nhân đều có thể trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. 17. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp. 18. Doanh nghiệp phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi sử dụng. 19. Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. 20. Doanh nghiệp nhà nước là một hình thức pháp lý của doanh nghiệp. 21. Việc bán doanh nghiệp tư nhân sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân. 22. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. 23. Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân. 24. Tại một thời điểm, chủ Doanh nghiệp tư nhân không thể đồng thời làm thành viên của công ty hợp danh. 25. Chủ Doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì Doanh nghiệp tư nhân phải tạm ngừng kinh doanh.
40. Thành viên có thể rút vốn ra khỏi công ty hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. 41. Thành viên hợp danh đã bị khai trừ vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ tài chính của công ty. 42. Trong công ty hợp danh, chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên. 43. Công ty hợp danh không được thuê giám đốc (hoặc tổng giám đốc). 44. Thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không thể bị khai trừ. 45. Mọi thành viên là cá nhân của Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể được bầu giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên. 46. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều không thể trở thành thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên. 47. Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên đương nhiên có quyền triệu tập Hội đồng thành viên. 48. Thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sở hữu dưới 10% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV. 49. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu. 50. Thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. 51. Khi không tán thành nghị quyết của Hội đồng thành viên, thành viên có quyền yêu cầu công ty TNHH 2 thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình. 52. Chỉ có cha, mẹ, vợ, chồng, con được thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên tặng cho phần vốn góp thì mới đương nhiên trở thành thành viên công ty. 53. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu.