Nội dung text tóm tắt lý thuyết môn triết học.docx
1 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k CHƯƠNG I TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI I. KHÁI NIỆM TRIẾT HỌC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TRIẾT HỌC 1.Khái niệm triết học - Triết học ra đời vào khoảng TK VIII – TK VI (tr.CN). - Quan niệm về triết học thời kỳ cổ đại: + Theo gốc Hán (triết): là tri thức về đạo lý. + Theo Ấn Độ cổ đại(darshana): là con đường suy ngẫm dựa trên lý trí. + Theo Hy Lạp cổ đại (philosophia): là yêu thích sự thông thái. Khái quát về tư tưởng triết học + Được coi như đỉnh cao của trí tuệ, là sự nhận thức sâu sắc về thế giới. + Triết học đề cập 2 yếu tố: Nhận thức và xác định vị trí, vai trò của con người đối với thế giới. - Định nghĩa: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người và vị trí con người trong thế giới đó. 2. Nguồn gốc của triết học Sự ra đời của triết học do hai nguồn gốc: - Nguồn gốc nhận thức: sự phát triển của tư duy trừu tượng cho phép trừu tượng hóa, khái quát những tri thức cụ thể, riêng lẻ thành hệ thống tri thức lý luận chung nhất. - Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi lực lượng sản xuất đã đạt đến một trình độ nhất định, khi lao động trí óc đã trở thành một lĩnh vực độc lập tách khỏi lao động chân tay, khi xã hội đã phân chia thành giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. 3) Đối tượng của triết học Đối tượng của triết học thay đổi qua các thời kỳ lịch sử phát triển của nó. - Thời cổ đại, triết học chưa có đối tượng riêng của nó. Chưa có sự phân chia giữa tri thức Triết học và các khoa học. -Ở Hy Lạp cổ đại, triết học bao gồm tất cả các khoa học: siêu hình học, toán học, vật lý học, thiên văn học, chính trị học, đạo đức học, lôgíc học, mỹ học, v.v.. Nhà triết học đồng thời là nhà khoa học nói chung. Ở Trung Hoa và Ấn Độ cổ đại, tư tưởng triết học nằm trong các học thuyết chính trị, đạo đức, tôn giáo. - Thời Trung cổ, triết học bị coi là “đầy tớ” của tôn giáo, chỉ có nhiệm vụ lý giải, chứng minh những tín điều tôn giáo. -Thời kỳ cận đại vẫn còn quan niệm “triết học là khoa học của các khoa học”. Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập từng bước làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò “khoa học của các khoa học”. Đối tượng nghiên cứu của triết học và KHTN chưa được xác định rõ. Triết học phương Tây hiện đại ngoài Mác xít -Một số quan điểm phủ nhận vai trò thế giới quan của triết học, cho rằng triết học chỉ có nhiệm vụ phân tích lôgíc, phân tích ngôn ngữ để giúp cho khoa học (chủ nghĩa thực chứng lôgíc, triết học ngôn ngữ), - Triết học chỉ là công cụ của hoạt động thực tiễn (chủ nghĩa thực dụng). - Sự ra đời của Triết học Mác-Lênin chấm dứt quan niệm truyền thống coi triết học là khoa học của các khoa học, chống lại quan niệm hạ thấp vai trò của triết học xuống thành công cụ của tôn giáo, khoa học hay hoạt động thực tiễn. - Trên cơ sở giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy để định hướng cho nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Triết học là một hình thái ý thức xã hội khác với chính trị, khoa học, đạo đức, tôn giáo ... + Triết học là hệ thống lý luận; nhà triết học không chỉ đưa ra những quan điểm, nguyên tắc nhất định, vấn đề quan trọng là dựa vào lập luận lôgíc và thực tiễn xã hội để chứng minh cho quan điểm, tư tưởng của mình, khác với tôn giáo chỉ dựa vào niềm tin mù quáng. + Triết học cũng khác với các khoa học cụ thể: Triết học nghiên cứu những nguyên lý, những quy luật chung nhất, còn các khoa học cụ thể thì nghiên cứu những quy luật cụ thể và đặc thù. 3. Vấn đề cơ bản của triết học a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại (giữa tinh thần với tự nhiên, giữa ý thức với vật chất). Vấn đề này có hai mặt: Mặt thứ nhất (còn gọi là mặt bản thể luận): tư duy có trước tồn tại hay tồn tại có trước tư duy (ý thức có trước vật chất hay vật chất có trước ý thức) Mặt thứ hai (còn gọi là mặt nhận thức luận): tư duy có nhận thức được tồn tại? (con người có nhận thức được thế giới không?) Vì sao đây là vấn đề cơ bản của triết học Đây là vấn đề triết học chung nhất Việc giải quyết vấn đề này quyết định tất cả vấn đề khác của triết học.
1 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k Tùy theo cách giải quyết vấn đề này mà triết học chia thành nhiều trào lưu đối lập nhau: chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm; thuyết khả tri, thuyết bất khả tri. 4. Triết học và triết lý - Triết học là khoa học về TGQ, PPL, là hệ thống tri thức lý luận chung về TG… - Triết lý – những tư tưởng có tính triết học được rút ra từ cuộc sống có ý nghĩa chỉ dẫn hoạt động thực tế - Triết học là lý luận khách quan phản ánh kết quả nghiên cứu, triết lý là lý lẽ chủ quan do sự trải nghiệm cuộc sống nhằm ứng phó tối ưu với một thực tế vì thế một thực tiễn có thể nảy sinh nhiều triết lý - Triết lý ở tầm thấp hơn triết học nhưng lại là một chất liệu cho các hệ thống triết học - Triết học hình thành một cách tự giác biểu hiện dưới dạng học thuyết, trường phái; triết lý hình thành tự phát (có thể có ý thức hoặc vô thức) biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (ca dao, tục ngữ, thành ngữ, châm ngôn…) và thường là vô danh - Lý luận triết học ít thay đổi trong khi triết lý thường thay đổi rất nhanh khi thực tiễn thay đổi - Triết lý có sự phân tầng: triết lý của cá nhân, của nhóm và tầng lớp xã hội, triết lý của dân tộc (có tính minh triết) II. Tính quy luật về sự hình thành, phát triển của triết học Là một hình thái ý thức xã hội, sự ra đời và phát triển của triết học luôn luôn gắn liền với điều kiện kinh tế xã hội của thời đại và mỗi dân tộc - Triết học hình thành và phát triển gắn với điều kiện KT - XH, với cuộc đấu tranh giai cấp, với thành tựu của KHTN, KHXH. - Vì mỗi nhà triết học đều sống trong những giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định, nên tư tưởng triết học của họ cũng phản ánh và bảo vệ lợi ích của những giai cấp, tầng lớp nhất định. -Triết học phát triển trong sự thâm nhập và đấu tranh giữa các trường phái triết học. Sự ra đời và phát triển của triết học luôn luôn gắn liền với cuộc đấu tranh giữa các trào lưu, khuynh hướng, trường phái đối lập nhau, trong đó nổi bật nhất là cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. - Sự phát triển của triết học vừa là quá trình phủ định nhau, thay thế nhau, đồng thời có sự sự xâm nhập lẫn nhau, kế thừa lẫn nhau giữa các học thuyết, các trường phái. - Triết học phát triển trên cơ sở sự tác động lẫn nhau triết học với các HT YTXH. III.Vai trò của triết học trong đời sống XH 1.Vai trò TGQ, PPL của triết học a. Chức năng thế giới quan - Khái niệm TGQ: Là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về TG, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong TG. - Vai trò TGQ: là nhân tố định hướng cho con người trong nhận thức TG, nhận thức bản thân, trong hoạt động thực tiễn, trong xác định thái độ, cách thức hoạt động sinh sống của con người. - Phân loại TGQ: TGQ huyền thoại; TGQ tôn giáo và TGQ triết học. + Huyền thoại (thần thoại) là hình thức TGQ của người nguyên thủy. Nó quan niệm mỗi hiện tượng tự nhiên và xã hội đều do một vị thần cai quản. Đặc điểm TGQ huyền thoại: sự đan xen các yếu tố thần -người, thực - ảo + Tôn giáo là niềm tin mù quáng của con người vào một lực lượng siêu tự nhiên tối cao, quyết định số phận của con người. Đặc điểm TGQ TG: thần lấn át người, ảo lấn át thực + Triết học là cấp độ cao nhất của TGQ. Sự ra đời của triết học là sự phản kháng chống lại niềm tin mù quáng của tôn giáo. Đặc điểm của TGQ triết học là sự nhận thức, giải thích thế giới bằng tư duy lý luận, bằng lập luận lôgíc. Nó đề cao vai trò của lý trí so với tình cảm và niềm tin. Triết học được coi là hạt nhân lý luận của TGQ. TGQ vừa là kết quả của sự nhận thức thế giới của con người, vừa đóng vai trò lăng kính nhìn nhận thế giới, TGQ bao gồm tri thức và niềm tin trong đó tri thức chỉ gia nhập TGQ khi nó chuyển hóa thành niềm tin - Trong lịch sử triết học, chủ nghĩa duy vật (CNDV) và chủ nghĩa duy tâm (CNDT) là hai khuynh hướng TGQ đối lập nhau. + CNDT là TGQ của tôn giáo, các giai cấp và các thế lực thống trị lỗi thời. Nó bảo vệ sự bất bình đẳng và bất công trong xã hội. + CNDV là TGQ của khoa học, các lực lượng tiến bộ, cách mạng, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì công bằng và tiến bộ xã hội. b. Chức năng phương pháp luận - Khái niệm PPL: Là lý luận về PP, là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dung các PP trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. - Các loại PPL: Riêng, chung, phổ biến… - PPL của triết học là PPL chung nhất. Mỗi quan điểm của triết học đồng thời là một nguyên tắc PPL và là lý luận về phương pháp.
1 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k - Trong triết học Mác, CNDV và PBC gắn bó chặt chẽ với nhau, làm cho triết học Mác trở thành TGQ và PPL thật sự KH trong nhận thức và thực tiễn. - PPL có thể là khoa học hay không khoa học. + Nếu xuất phát từ PPL đúng đắn thì sẽ xác định được phương pháp đúng đắn cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. + Ngược lại, nếu xuất phát từ PPL sai lầm thì sẽ áp dụng những phương pháp không đúng cho nhận thức và hoạt động thực tiễn. - Trong lịch sử triết học có hai phương pháp nhận thức thế giới đối lập nhau: phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. 2. Vai trò của triết học - Mối quan hệ BC giữa triết học và các KH cụ thể: Triết học cung cấp TGQ, PPL cho các KH. Các KH cung cấp những thành tựu nghiên cứu của mình cho triết học. - Triết học giữ vai trò là TGQ và PPL, là lý luận cho các KH cụ thể. - Trong lịch sử: CNDV đóng vai trò tích cực đối với sự phát triển của KH, CNDT giữ vai trò công cụ biện hộ cho tôn giáo và cản trở KH phát triển. Vào thời cổ đại ở Hy Lạp, triết học tự nhiên (triết học của Talet, Đêmôcrit, Arixtôt, v.v., một hình thức của CNDV cổ đại) có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của khoa học. Trong thời Trung cổ ở Tây Âu, thần học và triết học kinh viện là công cụ biện hộ cho Kinh thánh, chống lại những phát minh mới của khoa học. Đến thời kỳ Phục hưng và cận đại các nhà triết học khôi phục và phát triển CNDV làm vũ khí đấu tranh giải phóng khoa học và nhân loại thoát khỏi sự thống trị của tôn giáo Ăngghen đã chỉ rõ: “Nhưng một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì không thể không có tư duy lý luận...” “Dù những nhà khoa học tự nhiên có làm gì đi nữa thì họ cũng vẫn bị triết học chi phối. Vấn đề chỉ ở chỗ họ muốn bị chi phối bởi một thứ triết học tồi tệ hợp mốt, hay họ muốn được hướng dẫn bởi một hình thức tư duy lý luận dựa trên sự hiểu biết về lịch sử tư tưởng và những thành tựu của nó”. Albert Einstein: Một nhà khoa học nếu không có triết học thì chỉ thấy cây mà không thấy rừng, chỉ là một “nghệ nhân” hoặc một “nhà chuyên môn” chứ chưa phải là “một người thực sự đi tìm chân lý Triết học duy vật biện chứng đã thực sự đóng vai trò TGQ và PPL cho các khoa học và cho phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân lao động để xóa bỏ áp bức, bất công và xây dựng một xã hội công bằng, văn minh. CHƯƠNG II KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG I.TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ, TRUNG ĐẠI 1. Điều kiện ra đời, phát triển và nét đặc thù của triết học Ấn Độ cổ, trung đại a. Điều kiện ra đời và đặc điểm của triết học Ấn Độ cổ, trung đại. - Điều kiện tự nhiên: phong phú, đa dạng, phức tạp. - Điều kiện kinh tế - XH: Kết cấu công xã nông thôn, phân chia đẳng cấp, chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo phức tạp, nghiệt ngã - Văn hóa Ấn Độ cổ đại phát triển rực rỡ. Đặc thù triết học + Gắn chặt với tôn giáo và hướng nội; + Phát triển đa dạng, phong phú nhưng vận động chậm chạp. + Hệ thống triết học đa dạng. b. Quá trình hình thành và phát triển của triết học tôn giáo Ấn Độ cổ, trung đại (tự nghiên cứu) + Thời kỳ Vêđa (TKXV-TKVIII tr.CN) + Thời kỳ cổ điển (thời kỳ Bàlamôn - Phật giáo) TK VI – TK I tr.CN + Thời kỳ sau cổ điển (thời kỳ xâm nhập của Hồi giáo) TKVII – TK XVIII 2. Hệ thống triết học Ấn Độ cổ, trung đại a. Các hệ thống chính thống (thừa nhận quyền uy của thánh kinh Vê đa) - Trường phái Mimansa: + Tư tưởng triết học vô thần; + Thừa nhận thế gới VC tồn tại khách quan; + Con người phải gánh chịu hậu quả do chính mình gây ra… - Trường phái Vedanta: + Thừa nhận tinh thần tối cao brahman; + Phải coi trọng linh hồn cá thể, chống lại lối tu khổ hạnh. - Trường phái Samkhya: + Tư tưởng vô thần.