Nội dung text TOÁN THỰC TẾ ỨNG DỤNG LÃI SUẤT NGÂN HÀNG.docx
TUYỂN TÂP BÀI TOÁN THỰC TẾ ỨNG DỤNG LÃI SUẤT NGÂN HÀNG Sưu tầm và chia sẻ bởi Organic Math - Toán học Hữu cơ2 2 2 TRỌN BỘ WORD TOÁN THCS CHỈ TỪ 150K http://bit.ly/VIP-word-THCS 2 2 TUYỂN TÂP BÀI TOÁN THỰC TẾ ỨNG DỤNG LÃI SUẤT NGÂN HÀNG (CÓ BÀI GIẢI CHI TIẾT) Bài 1: Một người gửi tiết kiệm 10 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất 0,6% một tháng. Người đó rút lãi đều đặn mỗi tháng. Hỏi sau một năm người đó được bao nhiêu tiền gồm cả vốn và lãi? Bài giải: Số tiền lãi nhận được mỗi tháng là: 10 000 000. 100 6,0 60 000 (đồng) Số tiền lãi nhận được sau 1 năm (12 tháng) là: 12. 60 000 = 720 000 (đồng) Số tiền cả vốn lẫn lãi mà người đó nhận được sau 1 năm là: 10 000 000 + 720 000 = 10 720 000 (đồng) Bài 2: Một người vay vốn ở ngân hàng với số tiền 50 triệu đồng, lãi suất 1,15% một tháng. Người đó trả lãi suất đều đặn mỗi tháng. Hỏi sau 2 năm người đó phải trả bao nhiêu tiền gồm cả vốn và lãi? Bài giải: Số tiền lãi phải trả mỗi tháng là: 50 000 000. 100 15,1 575 000 (đồng) Số tiền lãi phải trả sau 2 năm (24 tháng) là: 24. 575 000 = 13 800 000 (đồng) Số tiền cả vốn lẫn lãi mà người đó phải trả sau 2 năm là: 50 000 000 + 13 800 000 = 63 800 000 (đồng) Bài 3: Bà An gửi vào quỹ tiết kiệm x nghìn đồng với lãi suất mỗi tháng là a% (a là số cho trước) và lãi tháng này được tính gộp vào vốn cho tháng sau. a) Hãy viết biểu thức biểu thị:
TUYỂN TÂP BÀI TOÁN THỰC TẾ ỨNG DỤNG LÃI SUẤT NGÂN HÀNG Sưu tầm và chia sẻ bởi Organic Math - Toán học Hữu cơ2 2 2 TRỌN BỘ WORD TOÁN THCS CHỈ TỪ 150K http://bit.ly/VIP-word-THCS 2 2 Số tiền lãi sau tháng thứ nhất. Số tiền (cả gốc lẫn lãi) có được sau tháng thứ nhất. Tổng số tiền lãi có được sau tháng thứ hai. b) Nếu lãi suất là 1,2% (tức là a% = 1,2%) và sau 2 tháng tổng số tiền lãi là 48,288 nghìn đồng, thì lúc đầu bà An đã gửi vào quỹ tiết kiệm bao nhiêu? Bài giải: a) Biểu thức biểu thị: Số tiền lãi của tháng thứ nhất là: 100 a x. (nghìn đồng) Số tiền cả gốc lẫn lãi có được sau tháng thứ nhất là: 100 a 1x 100 a x.x (nghìn đồng) Số tiền lãi của tháng thứ hai là: 100 a . 100 a 1x (nghìn đồng) Tổng số tiền lãi có được sau tháng thứ hai là: 100 a 2 100 xa 100 a . 100 a 1x 100 ax (nghìn đồng) b) Với a = 1,2 Tổng số tiền lãi có được sau tháng thứ hai là: 0,0241.x 100 1,2 2 100 x.1,2 Theo đề bài, ta có phương trình: 43,2880,0241.x 2000x (thỏa) Vậy bà An đã gửi tiết kiệm lần đầu là 2 000 (nghìn đồng) = 2 (triệu đồng) Bài 4: Một người gửi 200 triệu vào ngân hàng với lãi suất hàng năm là 5%. Vì bận việc, nên tới ngày nhận lãi năm thứ 2, người đó mới đến ngân hàng nhận lãi. Hỏi người đó đã nhận bao nhiêu tiền lãi (biết lãi suất mỗi năm không đổi)
TUYỂN TÂP BÀI TOÁN THỰC TẾ ỨNG DỤNG LÃI SUẤT NGÂN HÀNG Sưu tầm và chia sẻ bởi Organic Math - Toán học Hữu cơ2 2 2 TRỌN BỘ WORD TOÁN THCS CHỈ TỪ 150K http://bit.ly/VIP-word-THCS 2 2 Bài giải: Theo công thức lãi kép Số tiền cả vốn lẫn lãi nhận được sau 2 năm là: 220,5 100 5 1200. 2 (triệu đồng) Vậy sau 2 năm người gửi đã nhận số tiền lãi là: 10 + 10,5 = 20,5 (triệu) Bài 5: Vào năm 2010 ông X vay 600 triệu để mua xe hơi với lãi suất hàng năm là 18,5% (lãi suất cố định không thay đổi đến lúc trả hết tiền vay). Đến năm 2015, đúng thời hạn ông X đã trả tất cả tiền vay và tiền lãi. Hỏi số tiền ông X phải trả là bao nhiêu? Bài giải: Thời gian từ năm 2010 đến năm 2015 là 5 năm. Theo công thức lãi kép Số tiền ông X phải trả cho ngân hàng là: 1402 100 18,5 1600 5 (triệu) Bài 6: Ngày 1/1/2016, ông Tư mang 50 000 000 đồng vào ngân hàng gửi tiết kiệm với lãi suất 7% năm. Đến ngày 1/1/2017 ông Tư đến ngân hàng không rút lãi ra mà gửi thêm vào 26 500 000 đồng với kì hạn 1 năm nhưng lãi suất hiện tại của ngân hàng là 7,5% năm. Ngày 1/1/2018 vì bận công việc nên ông không đến rút tiền lãi được và tiền lãi sẽ được cộng vào tiền gốc để tính lãi kép. Hỏi nếu vào ngày 1/1/2019 ông Tư đến rút cả gốc lẫn lãi thì được tất cả bao nhiêu tiền? Bài giải: Số tiền lãi sau 1 năm gửi ngân hàng là: 50 000 000. 100 7 3 500 000 (đồng) Từ ngày 1/1/2017 ông Tư cho ngân hàng vay số tiền là: 50 000 000 + 3 500 000 + 26 500 000 = 80 000 000 (đồng) Theo công thức lãi kép