PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text ESC 2025 khuyến cáo về bệnh lý van tim.pdf


• Các dữ liệu theo dõi dài hạn và hai thử nghiệm ngẫu nhiên mới liên quan quản lý bệnh nhân hở van hai lá thứ phát do thất đã được công bố. • Bằng chứng về điều trị bệnh van ba lá (TV) ngày càng tăng – bao gồm dữ liệu ngẫu nhiên hỗ trợ sửa van ba lá đồng thời khi phẫu thuật van bên trái, và các lựa chọn can thiệp qua da (sửa và thay) giúp giảm hở van ba lá, cải thiện cấu trúc lại thất phải và chất lượng cuộc sống so với điều trị nội khoa. • Có nỗ lực đưa ra hướng dẫn chi tiết hơn về các bước chẩn đoán và điều trị bệnh nhân có nhiều bệnh van tim phối hợp hoặc bệnh van tim hỗn hợp. • Định nghĩa về thoái hóa cấu trúc van (SVD) được cập nhật và thống nhất. • Khuyến cáo về sử dụng thuốc chống đông đường uống thế hệ mới (DOAC) ở bệnh nhân bệnh van tim được điều chỉnh, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và tự theo dõi. Bảng 1.1: Nội dung các khuyến cáo mới Nội dung khuyến cáo Lớp (Class) Mức chứng cứ (Level) Có thể cân nhắc bỏ chụp động mạch vành xâm lấn ở bệnh nhân chỉ định TAVI nếu chụp CT mạch vành phục vụ lập kế hoạch thủ thuật có chất lượng đủ để loại trừ bệnh mạch vành ý nghĩa. IIa B Nên cân nhắc PCI ở bệnh nhân có chỉ định chính thực hiện TAVI và hẹp động mạch vành ≥90% tại các đoạn có đường kính tham chiếu ≥2,5 mm. IIa B Có thể cân nhắc TAVI để điều trị hở van động mạch chủ nặng ở bệnh nhân có triệu chứng không thể phẫu thuật theo đánh giá của nhóm tim mạch, nếu giải phẫu phù hợp. IIb B Nên cân nhắc can thiệp ở bệnh nhân không triệu chứng (được xác nhận bằng nghiệm pháp gắng sức bình thường nếu làm được) với hẹp van ĐMC nặng, gradient cao và LVEF ≥50%, như một lựa chọn thay cho theo dõi chặt, nếu nguy cơ thủ thuật thấp. IIa A Có thể cân nhắc TAVI để điều trị hẹp van ĐMC hai lá van (BAV) nặng ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật tăng, nếu giải phẫu phù hợp. IIb B Khuyến cáo sửa van hai lá bằng phẫu thuật ở bệnh nhân nguy cơ thấp, không triệu chứng, không có rối loạn chức năng thất trái (LVESD <40 mm, LVESDi <20 mm/m2 và LVEF >60%), khi khả năng đạt kết quả bền vững cao, nếu thỏa ≥3 tiêu chí sau: rung nhĩ; SPAP khi nghỉ >50 mmHg; giãn nhĩ trái (LAVI ≥60 I B
mL/m2 hoặc đường kính LA ≥55 mm); hở van ba lá thứ phát kèm theo mức độ ≥ vừa. Có thể cân nhắc phẫu thuật ít xâm lấn tại các trung tâm giàu kinh nghiệm nhằm rút ngắn thời gian nằm viện và đẩy nhanh hồi phục. IIb B Nên cân nhắc phẫu thuật van hai lá, triệt đốt rung nhĩ phẫu thuật nếu có chỉ định, và đóng tiểu nhĩ trái (LAAO) ở bệnh nhân có triệu chứng với hở van hai lá thứ phát do nhĩ nặng, đang điều trị nội khoa tối ưu. IIa B Có thể cân nhắc TEER ở bệnh nhân có triệu chứng với hở van hai lá thứ phát do nhĩ nặng, không phù hợp phẫu thuật sau khi đã tối ưu điều trị nội khoa bao gồm chiến lược kiểm soát nhịp khi thích hợp. IIb B Có thể cân nhắc phẫu thuật van hai lá ở bệnh nhân có hở hai lá thứ phát mức độ trung bình đang phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG). IIb B Có thể cân nhắc thay van hai lá qua ống thông (TMVI) ở bệnh nhân có triệu chứng, có MAC lan tỏa và rối loạn chức năng van hai lá nặng, tại các Trung tâm Van tim giàu kinh nghiệm về phẫu thuật phức tạp và can thiệp qua da. IIb C Khuyến cáo Nhóm tim mach đa chuyên khoa đánh giá cẩn thận căn nguyên TR, giai đoạn bệnh (mức độ TR, rối loạn chức năng RV và LV, tăng áp phổi), nguy cơ phẫu thuật và khả năng hồi phục trước khi quyết định can thiệp ở bệnh nhân TR nặng. I C Khuyến cáo can thiệp ở bệnh nhân có triệu chứng với hẹp–hở van ĐMC mức độ vừa và gradient trung bình ≥40 mmHg hoặc Vmax ≥4,0 m/s. I B Khuyến cáo can thiệp ở bệnh nhân không triệu chứng có hẹp–hở van ĐMC mức độ vừa, Vmax ≥4,0 m/s và LVEF <50% không do bệnh tim khác. I C Nên cân nhắc dùng van cơ học ở bệnh nhân có kỳ vọng sống dài, nếu không có chống chỉ định với điều trị chống đông lâu dài. IIa B Khuyến cáo đặt mục tiêu INR dựa trên loại và vị trí van cơ học, các yếu tố nguy cơ và bệnh đồng mắc của bệnh nhân. I A Khuyến cáo giáo dục bệnh nhân nhằm cải thiện chất lượng kiểm soát điều trị chống đông (OAC). I A Khuyến cáo tiếp tục dùng VKA ở các can thiệp nhỏ hoặc tối thiểu, có nguy cơ chảy máu không đáng kể hoặc tối thiểu. I A Có thể cân nhắc ngừng (3–4 ngày trước mổ) và dùng lại VKA không cầu nối để giảm chảy máu ở bệnh nhân có van động mạch chủ cơ học thế hệ mới, IIb B

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.