Nội dung text Giáo án Sinh 12 Chân trời sáng tạo - Bài 1-5.pdf
Sinh 12 CTST web: tailieugiaovien.edu.vn 1 Ngày soạn:.../.../... Ngày dạy:.../.../... PHẦN BỐN: DI TRUYỀN HỌC CHƯƠNG 1: DI TRUYỀN PHÂN TỬ VÀ DI TRUYỀN NHIỄM SẮC THỂ BÀI 1: GENE VÀ CƠ CHẾ TRUYỀN THÔNG TIN DI TRUYỀN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau bài học này, HS sẽ: - Dựa vào cấu trúc hóa học của phân tử DNA, trình bày được chức năng của DNA. Nêu được ý nghĩa của các kết cặp đặc hiệu A – T và G – C. - Phân tích được cơ chế tái bản của DNA là một quá trình tự sao thông tin di truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con hay từ thế hệ này sang thế hệ sau. - Nêu được khái niệm và cấu trúc của gene. Phân biệt được các loại gene dựa vào cấu trúc và chức năng. - Phân biệt được các loại RNA. Phân tích được bản chất phiên mã thông tin di truyền là cơ chế tổng hợp RNA dựa trên DNA. Nêu được khái niệm phiên mã ngược và ý nghĩa - Nêu được khái niệm và các đặc điểm của mã di truyền. - Trình bày được cơ chế tổng hợp protein từ bản sao là RNA có bản chất là quá trình dịch mã. - Vẽ và giải thích được sơ đồ liên kết ba quá trình thể hiện cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử là quá trình truyền đạt thông tin di truyền. 2. Năng lực Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: HS chủ động, tích cực tìm hiểu kiến thức. Lập được kế hoạch tự tìm hiểu về cơ chế di truyền và ứng dụng của nghiên cứu di truyền trong đời sống.
Sinh 12 CTST web: tailieugiaovien.edu.vn 2 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: sử dụng ngôn ngữ khoa học kết hợp thảo luận trong nhóm xây dựng nội dung kiến thức theo yêu cầu. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: xây dựng được ý tưởng mới trong việc ứng dụng kiến thức cơ chế di truyền học vào đời sống. Năng lực sinh học: - Năng lực nhận thức sinh học: ○ Dựa vào cấu trúc hóa học của phân tử DNA, trình bày được chức năng của DNA. Nêu được ý nghĩa của các kết cặp đặc hiệu A – T và G – C. ○ Phân tích được cơ chế tái bản của DNA là một quá trình tự sao thông tin di truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con hay từ thế hệ này sang thế hệ sau. ○ Nêu được khái niệm và cấu trúc của gene. Phân biệt được các loại gene dựa vào cấu trúc và chức năng. ○ Phân biệt được các loại RNA. Phân tích được bản chất phiên mã thông tin di truyền là cơ chế tổng hợp RNA dựa trên DNA. Nêu được khái niệm phiên mã ngược và ý nghĩa ○ Nêu được khái niệm và các đặc điểm của mã di truyền. - Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Trình bày được cơ chế tổng hợp protein từ bản sao là RNA có bản chất là quá trình dịch mã. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: ○ Vẽ và giải thích được sơ đồ liên kết ba quá trình thể hiện cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử là quá trình truyền đạt thông tin di truyền. ○ Phân tích ứng dụng hiểu biết về các cơ chế trong giải quyết các hiện tượng phát sinh để phục vụ đời sống con người. 3. Phẩm chất - Chăm chỉ: tích cực học tập, tự nghiên cứu bài học để chuẩn bị nội dung bài học. - Trách nhiệm: nghiêm túc trong học tập, rèn luyện và hoàn thành nội dung được giao.
Sinh 12 CTST web: tailieugiaovien.edu.vn 3 - Nhân ái: có niềm tin vào khoa học và công nghệ, chia sẻ với các bạn về nội dung tìm hiểu được. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - SGK, SGV, kế hoạch bài dạy môn Sinh học 12 - Chân trời sáng tạo. - Hình ảnh 1.1 - 1.14 và các hình ảnh liên quan. - Video về tái bản DNA: https://youtu.be/fWyeSi0wy_4. - Video về quá trình phiên mã và dịch mã: https://youtu.be/L4DfFQAFo2I. - Máy tính, máy chiếu. - Phiếu học tập. 2. Đối với học sinh - SGK, SBT Sinh học 12 - Chân trời sáng tạo. - Nghiên cứu các đường link GV giao từ tiết học trước qua các mạng xã hội (zalo, facebook, gmail,...). - Sưu tầm tài liệu, hình ảnh, video,... liên quan đến ứng dụng của gene và cơ chế truyền thông tin di truyền. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: HS giải thích được vì sao các cá thể khác loài thì khác nhau về những điểm cơ bản. b. Nội dung: GV dẫn dắt, đặt vấn đề; HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề. c. Sản phẩm học tập: - Câu trả lời của HS. - Tâm thế hứng khởi, sẵn sàng, mong muốn khám phá kiến thức mới của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Sinh 12 CTST web: tailieugiaovien.edu.vn 4 - GV đặt vấn đề: Tháng 3/1975, vào thời điểm chiến tranh đang xảy ra rất khốc liệt, nhiều gia đình đã rời quê hương để đi lánh nạn, trong đó có gia đình bà M. Nhưng thật không may, trên đường đi lánh nạn, gia đình đã để lạc mất đứa con gái mới vài tuổi. Suốt 43 năm không từ bỏ việc tìm kiếm, kì tích đã xảy ra. Nhờ chương trình “Như chưa hề có cuộc chia li”, gia đình bà M đã vô tình phát hiện thông tin của một người phụ nữ có hoàn cảnh giống với người con gái của bà M. Xét nghiệm DNA đã được tiến hành, kết quả cho thấy người phụ nữ đó thật sự là con gái của bà M. Sau bao nhiêu năm xa cách, bà M giờ đây đã có được hạnh phúc trọn vẹn bên người con gái mà bà hằng đêm nhớ mong. - GV yêu cầu HS quan sát, lắng nghe, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để trả lời câu hỏi: Cơ sở của hiện tượng kiểm tra DNA để xác định huyết thống và việc tìm người thân trong đoạn thông tin trên là gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát thông tin, vận dụng kiến thức, kĩ năng của bản thân để trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, định hướng giúp HS. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS xung phong trả lời câu hỏi để giải quyết vấn đề. - GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV ghi nhận các câu trả lời của HS, không chốt đáp án. - GV dẫn dắt gợi mở cho HS: Trên đây là một trong những nội dung mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học này. Để có câu trả lời chính xác và đầy đủ nhất, chúng ta cùng vào - Bài 1. Gene và cơ chế truyền thông tin di truyền. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu chức năng của DNA a. Mục tiêu: Trình bày được cấu trúc hóa học và chức năng của phân tử DNA. Nêu được ý nghĩa của các kết cặp A – T; G – C.