Nội dung text 3.1.Handount- Mô học T. giáp, cận giáp.docx
BÀI 3.1. MÔ HỌC TUYẾN YÊN, TUYẾN GIÁP, TUYẾN CẬN GIÁP Mục tiêu học tập Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được cấu tạo và chức năng mô học của tuyến yên. 2. Trình bày được cấu tạo, chức năng mô học của tuyến giáp và cận giáp. 3. Trình bày được cấu tạo, chức năng mô học của tuyến cận giáp. 1. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Đặc điểm của hệ nội tiết Trong cơ thể, những mô, cơ quan hoạt động phối hợp hài hoà được là nhờ có sự kiểm soát của hệ thần kinh và những hoá chất truyền tin được gọi là hormon (nội tiết tố) do các tế bào của hệ nội tiết tổng hợp và chế tiết. Những hormon tiết ra bởi những loại tế bào nội tiết khác nhau có bản chất hoá học khác nhau, có thể là amin, polypeptid, glycoprotein hoặc steroid. Các tuyến nội tiết không có ống bài xuất riêng, hormon được bài tiết trực tiếp vào mô liên kết hoặc vào máu, do đó các tế bào tuyến có quan hệ mật thiết với các hệ thống mạch máu hay mạch bạch huyết. Những mao mạch tiếp xúc với các tế bào tuyến thường là các mao mạch có cấu tạo đơn giản. Chúng có thể có hay không có màng đáy và thường là mao mạch có lỗ thủng hoặc là mao mạch kiểu xoang. 1.2. Phân loại các tuyến nội tiết 1.2.1. Dựa vào nguồn gốc phát sinh từ các lá phôi - Những tuyến có nguồn gốc từ ngoại bì: tuyến tùng, tuyến yên, tuyến tuỷ thượng thận và các phó hạch. - Những tuyến có nguồn gốc từ nội bì: tuyến giáp, tuyến cận giáp, gan, tuỵ nội tiết. - Những tuyến có nguồn gốc từ trung bì: tuyến vỏ thượng thận, tuyến kẽ và tuyến vỏ của buồng trứng, hoàng thể, tuyến kẽ của tinh hoàn. 1.2.2. Dựa vào kiểu cấu tạo của tuyến - Tuyến tản mát: các tuyến kẽ của tinh hoàn và của buồng trứng. - Tuyến túi: tuyến giáp trạng. - Tuyến lưới: gồm đa số tuyến nội tiết: gan, tuỵ nội tiết, tuyến thượng thận, tuyến yên, hoàng thể...
Phần sau còn gọi là phần thần kinh hay thuỳ thần kinh, cấu tạo bởi mô thần kinh và có nguồn gốc là ngoại bì thần kinh. Phần này được chia làm ba đoạn: lồi giữa, thân phễu (hay cuống phễu) và ụ phễu. 2.2. Cấu tạo vi thể 2.2.1. Phần trước 2.2.1.1. Phần xa Phần xa là tuyến nội tiết kiểu lưới. Dựa vào tính chất bắt màu thuốc nhuộm của các tế bào, người ta phân biệt hai loại tế bào : tế bào ưa màu (gồm tế bào ưa acid và tế bào ưa base) và tế bào kỵ màu. Ngoài ra, trong phần xa còn có một loại tế bào khác không có hoạt động chế tiết gọi là những tế bào nang (Hình 11-2). - Tế bào ưa acid: là những tế bào hình cầu. Bào tương chứa những hạt chế tiết bắt màu acid. Bản chất hoá học của sản phẩm chứa trong các hạt ấy bắt màu vàng da cam G (orange G), có phản ứng PAS (-), phản ứng aldehyde fuchsin (-). Trong bào tương, bộ Golgi phát triển và những ti thể có hình cầu. Có thể phân biệt được hai loại tế bào ưa acid: tế bào hướng tuyến vú và tế bào hướng thân + Tế bào hướng tuyến vú (tế bào eta-): tiết ra prolactin (hay galactotrophin) có tác dụng kích thích tuyến vú phát triển trong thời kỳ có thai và tiết ra sữa sau khi người mẹ đã sinh con. Hình 11-2. Cấu tạo vi thể tuyến yên [1]. A. Phần xa; B. Phần trung gian; C. Phần thần kinh (Phần sau) 1. Tế bào ưa base; 2. Tế bào ưa acid; 3. Mao mạch máu; 4. Nhân tế bào kỵ màu; 5. Túi nhỏ; 6. Tế bào tuyến yên; 7. Thể Herring. 1 2 3 4 5 6 7 A B C