PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text P3. 3.2. SUY LUẬN KHOA HỌC (18 câu).docx

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC – APT 2025 ĐỀ THAM KHẢO – SỐ 9 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đề thi ĐGNL ĐHQG-HCM được thực hiện bằng hình thức thi trực tiếp, trên giấy. Thời gian làm bài 150 phút. Đề thi gồm 120 câu hỏi trắc nghiệm khách quan 04 lựa chọn. Trong đó: + Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ: ➢ Tiếng Việt: 30 câu hỏi; ➢ Tiếng Anh: 30 câu hỏi. + Phần 2: Toán học: 30 câu hỏi. + Phần 3: Tư duy khoa học: ➢ Logic, phân tích số liệu: 12 câu hỏi; ➢ Suy luận khoa học: 18 câu hỏi. Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan có 04 lựa chọn (A, B, C, D). Thí sinh lựa chọn 01 phương án đúng duy nhất cho mỗi câu hỏi trong đề thi. CẤU TRÚC ĐỀ THI Nội dung Số câu Thứ tự câu Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ 60 1 – 60 1.1 Tiếng Việt 30 1 – 30 1.2 Tiếng Anh 30 31 - 60 Phần 2: Toán học 30 61 - 90 Phần 3: Tư duy khoa học 30 91 - 120 3.1. Logic, phân tích số liệu 12 91 - 102 3.2. Suy luận khoa học 18 103 - 120
PHẦN 3: TƯ DUY KHOA HỌC 3.2. SUY LUẬN KHOA HỌC Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105: Cả glucose và fructose đều là loại đường đơn cơ bản với công thức phân tử C 6 H 12 O 6 . Cả hai đều có nhóm chức hydroxy (-OH) và nhóm chức carbonyl (C=O), nhưng trong glucose, nhóm chức carbonyl là nhóm chức aldehyde, trong khi trong fructose, nhóm chức carbonyl là nhóm chức ketone. Trong dạng mạch hở, glucose có nhóm chức aldehyde (-CHO), trong khi fructose có nhóm chức ketone (-C=O). Khi tồn tại ở dạng mạch vòng, các carbohydrate có vị ngọt và có nhóm -OH hemiacetal hoặc -OH hemiketal trong phân từ được gọi là đường khử; ngược lại khi phân tử các chất này không có nhóm -OH hemiacetal hoặc -OH hemiketal, chúng được gọi là đường không có tính khử. Saccharose monolaurate là ester thu được khi cho saccharose tác dụng với lauric acid. Saccharose monolaurate Saccharose monolaurate là một trong những chất phụ gia có chức năng kép do khả năng nhũ hoá và hoạt tính kháng khuẩn của nó. Câu 103: Trong các đường saccharose, maltose, glucose, fructose, đường không có tính khử là A. Saccharose. B. Glucose. C. Maltose. D. Fructose. Câu 104: Có các phát biểu sau: I. Glucose và fructose đều có công thức đơn giản nhất là CH 2 O.
II. Phân tử glucose và fructose đều có nhóm chức hydroxy và carboxyl. III. Ở dạng mạch hở trong phân tử glucose có nhóm chức ketone còn trong phân tử fructose có chứa nhóm chức aldehyde. IV. Glucose và fructose đều làm mất màu dung dịch bromine. Số phát biểu đúng là? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 105: Từ 500 gram saccharose và 100 gram lauric acid có thể điều chế được tối đa bao nhiêu gam saccharose monolaurate? Cho biết hiệu suất phản ứng đạt 50%. A. 131. B. 262. C. 600. D. 65,5. Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 106 đến 108 Một khối khí lí tưởng nhất định có nhiệt độ ban đầu 250 K và áp suất 10 5 Pa. Nếu trải qua quá trình đẳng tích, khí hấp thụ nhiệt lượng 200 J thì nhiệt độ của nó tăng thêm 100 K. Nếu trải qua quá trình đẳng áp, khí hấp thụ nhiệt lượng 900 J thì nhiệt độ của nó tăng thêm 200 K. Câu 106: Trong quá trình đẳng áp, khí thực hiện công bằng bao nhiêu? A. 200 J. B. 700 J. C. 900 J. D. 500 J. Câu 107: Trong quá trình đẳng áp, thể tích khí tăng thêm là A. 2 lít. B. 3 lít. C. 4 lít. D. 5 lít. Câu 108: Ở trạng thái ban đầu thể tích khí là A. 5 lít. B. 6 lít. C. 7 lít. D. 8 lít. Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111 Chuột được cho là có một “gene nhảy” giúp hệ miễn dịch của chúng chống lại các loại virus. Phát
hiện này vừa được các nhà khoa học thuộc Đại học New South Wales (UNSW) của Australia đưa ra trong báo cáo đăng trên tạp chí Nature. Theo nhà khoa học phân tử sinh học thuộc UNSW Cecile King, “gene nhảy”, tức là gene có thể chuyển vị trí của nó trong bộ gene mà không có sự trao đổi lại, giúp tăng cường hệ miễn dịch của chuột sau khi nhiễm virus. Ông cho biết 2/3 nhiễm sắc thể của động vật có vú được cấu tạo từ thành tố có khả năng chuyển vị trí như vậy trong bộ gene, nhờ đó có thể tạo ra hoặc đảo ngược các đột biến hoặc thay đổi đặc tính di truyền của một tế bào. Để hiểu rõ hơn vai trò của “gene nhảy”, các nhà nghiên cứu đã quan sát điều gì xảy ra khi một thành tố có khả năng chuyển vị trí bị loại bỏ khỏi hệ miễn dịch. Nhóm nghiên cứu đã chọn một thành tố như vậy gần họ gene Schlafen - những gene khuyến khích tế bào sinh số để ứng phó với virus. Sau khi loại bỏ thành tố mang tên Lx9c11, các nhà nghiên cứu đã đưa virus tấn công tuyến tụy vào những con chuột thí nghiệm. Kết quả là những con vật này sau đó đã chết. Những con chuột không bị loại bỏ Lx9c11 vẫn sống dù nhiễm virus. Nhóm nghiên cứu dự định tiến hành các thử nghiệm tương tự đối với các thành tố có thể chuyển vị khác để xác định vai trò cụ thể của chúng khi cơ thể chiến đấu chống lại virus, từ đó có thể tìm ra các phương pháp điều trị. Câu 109: “Gene nhảy” trong đoạn văn đề cập đến loại gen nào? A. Gene có khả năng di chuyển vị trí trên nhiễm sắc thể. B. Gene không bao giờ thay đổi vị trí trên nhiễm sắc thể. C. Gene chỉ có ở các loài động vật có vú. D. Gene chịu trách nhiệm trực tiếp sản sinh kháng thể. Câu 110: Việc loại bỏ thành tố Lx9c11 khỏi hệ miễn dịch của chuột đã dẫn đến kết quả nào? A. Chuột trở nên kháng virus hơn. B. Chuột dễ bị nhiễm virus hơn và có thể chết. C. Hệ miễn dịch của chuột hoạt động mạnh mẽ hơn. D. Không có sự thay đổi nào đáng kể ở chuột. Câu 111:

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.