Nội dung text Tự Luận CNXHKH.docx
trang trại lớn, đồng thời vẫn còn những nông dân mất ruộng đất, nông dân đi làm thuê... và sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ nông dân cũng ngày càng rõ. 2. Vì sao tôn giáo ở VN có xu hướng phát triển hơn Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo sôi động và đa dạng: Đời sống tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta hiện nay khá sôi động và đa dạng với nhiều hình thức sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, nhiều tổ chức tôn giáo và mô hình tổ chức khác nhau.Việc ra đời các tổ chức tôn giáo phản ánh sự quan tâm của Nhà nước Việt Nam trong thực hiện nhất quán quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đồng thời khẳng định Việt Nam không phân biệt giữa người có tín ngưỡng, tôn giáo hay không; không phân biệt hay kỳ thị bất kỳ tôn giáo nào dù nội sinh hay được truyền từ nước ngoài, dù là tôn giáo đã ổn định lâu dài hay mới được công nhận.Quan trọng hơn, các tôn giáo được tự do hành lễ, dù ở nhà riêng hay các nơi thờ tự; được tạo điều kiện mở mang cơ sở vật chất, tu sửa nơi thờ tự, được mở các trường đào tạo những người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển của Giáo hội, được Nhà nước tạo điều kiện phát triển các quan hệ giao lưu quốc tế Tự do trong khuôn khổ luật pháp: Chính sách nhất quán của Việt Nam là tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.Tuy vậy, tự do tín ngưỡng và tôn giáo phải luôn được thực hành trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, phù hợp với luật pháp quốc tế, truyền thống văn hóa, bản sắc dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của đất nước. Khẳng định vị thế, đảm bảo các quyền và tự do cho nhân dân: Từ tinh thần trách nhiệm, thái độ nghiêm túc của Việt Nam trong nỗ lực tăng cường, tạo điều kiện để nhân dân được thụ hưởng các quyền kinh tế - xã hội, văn hóa, dân sự, chính trị theo các chuẩn mực quốc tế, nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế, chủ trương, chính sách, người dân ngày càng được bảo đảm tốt hơn các quyền và tự do (trong đó, có tự do tín ngưỡng, tôn giáo), đời sống vật chất, tinh thần từng bước được nâng cao Vì nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận với nhiều hình thức tồn tại khác nhau đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử, tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên 1 địa bàn giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo. Có thể thấy tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lđ có lòng yêu nước tính thần dân tộc. Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở VN luôn chịu sự tác động của tình CT XH trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu
hướng tiến bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển, đặc biệt nhà nước VN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia với lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo ở VN và các nước trên thế giới. Điều quan trọng nhất là chính sách của Đảng và nhà nước VN đối với tín ngưỡng tôn giáo luôn quan tâm và đề cao chính sách đại đoàn kết dân tộc. 3. Vì sao GCCN phải liên minh với GC nông dân để đảm bảo thắng lợi cuộc CMXHCN VI Lênin khẳng định liên minh công, nông là vấn đề nguyên tắc để đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó… Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa GCVS và nông dân để GCVS có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước Vì sao nói chỉ có GCCN mới là GC có thể thực hiện thành công SMLS của mình? Chỉ có GCCN mới là GC có thể thực hiện thành công SMLS của mình là vì do ĐKKQ và ĐKCQ:... Lịch sử GCCN không có sự thống nhất với lịch sử của tất cả các GC tầng lớp khác của XH và GCCN có sự đối kháng với GCTS Vì giai cấp công nhân có sự đối kháng với giai cấp tư sản Phân tích các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở VN về kinh tế. Trong thực hiện các nội dung này hiện nay có ưu điểm và hạn chế gì? Đây là nhân tố quyết định nhất, quyết định cuối cùng cho sự thắng lợi của CNXH · Thỏa mãn những lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp xã hội và của toàn xã hội, tức là hình thành những cơ sở kinh tế của CNXH và CNCS · Gắn chặt nông nghiệp với công nghiệp, với dịch vụ, khoa học và công nghệ trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất · Trong xây dựng CNXH từ một nước công nghiệp lạc hậu thì bắt buộc phải ‘’ công nghiệp hóa, hiện đại hóa’’ để dùng công nghiệp, khoa học công nghệ hiện đại mà giúp đỡ, cải tạo nông nghiệp, nông dân và nông thôn, do đó bắt buộc phải gắn công nghiệp với