Nội dung text Chương 9 bài 3. Đa giác đều và phép quay.docx
1 Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../... CHƯƠNG 9. TỨ GIÁC NỔI TIẾP. ĐA GIÁC ĐỀU BÀI 3. ĐA GIÁC ĐỀU VÀ PHÉP QUAY (5 TIẾT) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Nhận dạng được đa giác đều. - Nhận biết được phép quay. Mô tả được các phép quay giữ nguyên hình đa giác đều. - Nhận biết được những hình phẳng có dạng đa giác đều trong tự nhiên, nghệ thuật, kiến trúc, công nghệ chế tạo,… 2. Năng lực Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá - Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng. Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học. - Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu, phân tích, lập luận để giải thích được một số đa giác đơn giản, cụ thể là đa giác đều. - Giải quyết vấn đề toán học:dựa vào tính chất của đa giác đều, tính được các yếu tố về góc và cạnh của chúng, mô tả được các phép quay giữ nguyên hình đa giác đều.
2 - Giao tiếp toán học: đọc, hiểu thông tin toán học. - Sử dụng công cụ, phương tiện học toán: compa, bút chỉ, máy tính cầm tay. 3. Phẩm chất - Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng. - Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn. - Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,... 2 - HS: - SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: - Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học. b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV (HS chưa cần giải bài toán ngay). c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
3 - GV chiếu Slide dẫn dắt và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán về câu hỏi mở đầu (chưa cần HS giải): Trong mỗi đường gấp khúc khép tính nối các đỉnh của mỗi hình dưới đây, nhận xét về: - độ dài các đoạn thẳng; - góc hợp bởi hai đoạn thẳng liên tiếp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Sau bài học này, các em sẽ nhận dạng được đa giác đều, phép quay, mô tả được các phép quay giữ nguyên hình đa giác đều và nhận biết được những hình phẳng đều trong tự nhiên, nghệ thuật, kiến trúc, công nghệ chế tạo và vẻ đẹp của thế giới tự nhiên biểu hiện qua tính đều.”. ĐA GIÁC ĐỀU VÀ PHÉP QUAY B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Khái niệm đa giác đều a) Mục tiêu: - HS nhận biết được được đa giác đều. b) Nội dung: - HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện HĐKP1, Thực hành 1; Vận dụng 1 và các Ví dụ.
4 c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi, HS nắm được khái niệm đa giác đều. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV gợi ý nhắc lại khái niệm đa giác lồi: Đa giác được gọi là đa giác lồi nếu nó luôn nằm về một phía của bất kì đường thẳng nào đi qua một cạnh của đa giác đó. - GV triển khai phần HĐKP1 cho HS thực hiện theo nhóm đôi hoàn thành yêu cầu: Có nhận xét gì về cạnh và góc của mỗi đa giác sau? (Hình 2) + Sau thời gian thảo luận, GV mời 2 HS trả lời. + GV nhận xét và chốt lại đáp án đúng. - Từ đó, GV giới thiệu khái niệm đa giác đều. - GV nhấn mạnh các chú ý. 1. Khái niệm đa giác đều HĐKP 1: Các cạnh của mỗi đa giác bằng nhau và các góc của mỗi đa giác đều bằng nhau. Định nghĩa: Đa giác lồi có các cạnh bằng nhau và các góc bằng nhau gọi là đa giác đều. Chú ý: - Đa giác đều có số cạnh bằng n được gọi là n-giác đều. - Với n lần lượt bằng 3, 4, 5, 6... ta có tam giác đều, tứ giác đều (hình vuông), ngũ