Nội dung text GIẢI ĐỀ SỐ 065 CHUẨN CẤU TRÚC.pdf
Câu 11: Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ thí nghiệm như hình bên. Để có thể ghi nhận được số liệu, học sinh cần phải sắp xếp các bước tiến hành mà giáo viên đã đề xuất như sau: (a) Đọc và ghi lại giá trị áp suất và thể tích khí tương ứng. (b) Điều chỉnh pittông chậm rãi để thay đổi thể tích khí trong xilanh. (c) Kiểm tra bộ thí nghiệm và đảm bảo xilanh kín hoàn toàn. (d) Điều chỉnh pittông một cách nhanh chóng để thay đổi thể tích khí trong xilanh. (e) Tiến hành lại các bước thí nghiệm với các giá trị thể tích khác nhau. Trình tự hợp lí để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle là A. (c) → (b) → (a) → (e). B. (c) → (b) → (e) → (a). C. (b) → (c) → (a) → (e). D. (c) → (d) → (a) → (e). Câu 12: Trong quá trình xây dựng nhà, một anh kỹ sư muốn xác định chính xác hướng Nam - Bắc để đặt cửa chính của ngôi nhà theo phong thủy. Anh sử dụng một chiếc la bàn từ để đo hướng tại vị trí mặt bằng công trình. Giả sử kim la bàn không bị ảnh hưởng bởi bất kì từ trường nào khác ngoài từ trường Trái Đất. Khi kim là bàn ổn định, đầu màu đỏ của kim (cực Bắc - N) chỉ về phía trước. Kỹ sư xác định hướng mặt tiền của ngôi nhà là hướng vuông góc về bên phải so với hướng của kim. Mặt tiền của ngôi nhà đó quay về hướng nào? A. Hướng Nam. B. Hướng Bắc. C. Hướng Đông. D. Hướng Tây. Câu 13: Hình bên là ảnh chụp một cây viết chì đặt trên một chiếc tem thư. Chiếc tem thư này phát hành năm 1971 có in hình nhà vật lí Rutherford và phương trình phản ứng hạt nhân được thực hiện lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1919. Kí hiệu hạt nhân đã bị bút chì che khuất là gì? A. 2 3He. B. 2 4He. C. 1 2H. D. 1 3H. Câu 14: Một nhiệt kế thủy ngân dùng để đo nhiệt độ không khí ngoài trời, nhưng một số vạch chia trên thân nhiệt kế đã bị mất và không thể quan sát được. Biết rằng khoảng cách từ vạch 0 ∘C đến vạch 50∘C trên nhiệt kế là 6,25 cm. Khi đo nhiệt độ không khí ngoài trời, người ta thấy mức thủy ngân trong nhiệt kế nằm trong vùng có các vạch chia bị mất và đo được khoảng cách từ vạch số 0 ∘C đến mức thủy ngân là 4,5 cm như hình vẽ bên dưới. Nhiệt độ của không khí ngoài trời khi đó là A. 41∘C B. 36∘C C. 40∘C D. 33∘C Câu 15: Tại một bãi giữ xe thông minh, người ta đặt một cuộn dây cảm ứng gồm 300 vòng dây dưới mặt đường để phát hiện phương tiện ra vào. Khi không có xe, từ thông qua mỗi vòng dây được duy trì ổn định ở mức 0,015 Wb. Khi một ô tô đi qua, khung xe kim loại làm thay đổi đường đi của từ trường, khiến từ thông qua mỗi vòng dây giảm còn 0,003 Wb trong thời gian khoảng 0,08 s. Độ lớn suất điện động cảm ứng trung bình trong cuộn dây là bao nhiêu V? A. 45 V. B. 60 V. C. 0,15 V. D. 15 V.
Câu 16: Trong bóng đèn sợi đốt như hình bên có chứa khí trơ. Khi không thắp sáng, nhiệt độ của khí trơ trong một bóng đèn sợi đốt là 27∘C, còn khi thắp sáng, nhiệt độ của khí trơ trong bóng đèn là 2500∘C. Coi khí trơ trong bóng đèn là khí lí tưởng. Bỏ qua hiện tượng dãn nở vì nhiệt. Tỉ số áp suất của khí trơ trong bóng đèn khi thắp sáng với khi không thắp sáng có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 10. B. 12. C. 8. D. 14. Câu 17: Một bạn nhân viên chuẩn bị pha một tách cà phê nóng và bạn cần làm ấm tách thủy tinh đến 60∘C. Biết nhiệt độ ban đầu và khối lượng của cái tách lần lượt là 20∘C và 150 g. Nhiệt dung riêng của thủy tinh và nước lần lượt là 840 J/(kg. K) và 4200 J/(kg. K). Bạn dùng nước nóng từ máy pha cà phê có nhiệt độ 80∘C. Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường. Lượng nước nóng cần dùng để làm ấm tách thủy tinh là A. 0,06 kg. B. 0,015 kg. C. 150 g. D. 120 g. Câu 18: Một UAV (thiết bị bay không người lái) do Tập đoàn Viettel nghiên cứu và sản xuất sử dụng pin sạc có điện áp 24 V và dung lượng 12 Ah. Trong một lần hoạt động, UAV sử dụng một motor điện để duy trì với công suất bay trung bình 240 W và hiệu suất 80%. Giả sử pin được sạc đầy và toàn bộ năng lượng chỉ dùng cho motor bay. Thời gian tối đa UAV này có thể bay liên tục đến khi hết pin xấp xỉ bằng A. 0,96 giờ. B. 1,2 giờ. C. 1,5 giờ. D. 3,6 giờ. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Tại cửa hàng trên đường Nguyễn Trãi (Quận 1, TP. Hồ Chí Minh), một kỹ thuật viên chế tác đang thực hiện quy trình đúc một vàng nhẫn 1 lượng (tương đương 37,5 g) từ vàng 9999 nguyên chất. Quy trình thực hiện gồm 4 bước: (1) Cân và kiểm tra độ tinh khiết của vàng; (2) Đưa vàng vào lò nung để nung chảy hoàn toàn; (3) Rót vàng lỏng vào khuôn nhẫn; (4) Làm nguội và đánh bóng sản phẩm. Biết nhiệt dung riêng của vàng là 130 J/kgK, nhiệt nóng chảy riêng của vàng là 6,4.104 J/kg, nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 g gas là 46 kJ. Ban đầu nhiệt độ của nguyên liệu bằng với nhiệt độ của môi trường tại TP. HCM là 32∘C và bỏ qua hao hụt trong quá trình chế tác. Bảng tra nhiệt độ nóng chảy kim loại Kim loại Nhiệt độ nóng chảy Sắt 1538∘C Đồng 1085∘C Vàng 1064∘C Nhôm 660∘C a) Nhiệt lượng cần thiết để nung và nấu chảy hoàn toàn 1 lượng vàng trên là 7431 J. b) Để cung cấp đủ nhiệt lượng trên với hiệu suất 75% thì cần 2,2 gam gas. c) Nếu khuôn nhẫn làm bằng nhôm thì sản phẩm sẽ bị mất độ tinh khiết. d) Trong các bước trên, sự thay đổi trạng thái vật chất chỉ xảy ra ở bước 2