Nội dung text Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Sinh Học - Đề 15 - File word có lời giải.docx
B. Sự tác động của chọn lọc tự nhiên lên các biến dị di truyền. C. Sự thay đổi hành vi của sinh vật trong môi trường sống. D. Sự thay đổi ngẫu nhiên trong quá trình phát triển cá thể. Câu 9: Phả hệ dưới đây biểu thị sự di truyền của một loại bệnh đục thủy tinh thể trong một gia đình. Bệnh này do một gene nằm trên nhiễm sắc thể X quy định. Có bao nhiêu người trong phả hệ chắc chắc không mang allele bệnh? A. 9. B. 3. C. 5. D. 8. Câu 10: Hình 2 minh họa quá trình lai xa và đa bội hóa, một cơ chế quan trọng trong di truyền và tiến hóa. Hình 2 Quá trình đa bội hóa trên giúp giải quyết vấn đề gì? A. Tăng số lượng NST để bù đắp số lượng NST mất đi. B. Tạo thể song nhị bội, giúp con lai trở nên hữu thụ. C. Làm giảm số lượng NST trong tế bào của cơ thể lai. D. Thay đổi hoàn toàn cấu trúc NST của cơ thể ban đầu. Câu 11: Trong ao nuôi thủy sản, việc tảo phát triển quá mức dẫn đến cái chết của tôm, cua thuộc loại quan hệ nào? A. Quan hệ cạnh tranh. B. Quan hệ ký sinh. C. Quan hệ ức chế - cảm nhiễm. D. Quan hệ cộng sinh. Câu 12: Trong nông nghiệp, đất đai bạc màu và thiếu dinh dưỡng là một vấn đề lớn đối với năng suất cây trồng. Để cải thiện chất lượng đất mà không sử dụng quá nhiều phân bón hóa học, người nông dân có thể áp dụng mối quan hệ cộng sinh để cải thiện môi trường đất bằng cách nào? A. Trồng cây họ đậu để tăng lượng nitrogen trong đất nhờ vi khuẩn Rhizobium. B. Trồng cây lúa xen canh với cây ngô để giảm cạnh tranh giữa hai loài này. C. Nuôi tôm và cá trong cùng một ao để tăng năng suất của cả hai loài này. D. Trồng cỏ để ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh trong đất. Câu 13: Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, việc sản xuất insulin nhân tạo là một bước đột phá quan trọng trong y học, đặc biệt trong điều trị bệnh tiểu đường. Hình 3 minh họa kỹ thuật tạo DNA tái tổ hợp, trong đó gen mã hóa insulin của con người được chèn vào plasmid của vi khuẩn để sản xuất insulin nhân tạo với số lượng lớn.
A. Tháp B. B. Tháp D. C. Tháp A. D. Tháp C. Câu 18: Ý nghĩa của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái trong công tác bảo vệ môi trường của chúng ta là A. đảm bảo các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách tối đa. B. gia tăng loài bản địa, hạn chế sự xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai. C. ngăn chặn hoàn toàn các tác động tiêu cực của các yếu tố từ tự nhiên. D. giúp dự đoán và đưa ra các biện pháp phục hồi hệ sinh thái bị suy thoái. PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Khi lai hai hai cây lúa mì thuần chủng hạt đỏ thẫm với lúa mì thuần chủng hạt trắng. Ở F 1 thu được toàn cây hạt đỏ nhạt. Khi cho F 1 giao phấn với nhau thu được F 2 có tỉ lệ kiểu hình: 1 cây hạt đỏ thẫm : 4 cây hạt đỏ : 6 cây hạt đỏ nhạt : 4 cây hạt hồng : 1 cây hạt trắng. a) Quy luật di truyền chi phối tính trạng màu sắc hạt là tương tác cộng gộp. b) Trong quần thể cây lúa mì ngẫu phối có tối đa 6 loại kiểu gene. c) Có tối đa 3 mức độ biểu hiện kiểu hình đỏ ở quần thể F 2 . d) Trong tổng số cây F 2 , tỷ lệ kiểu hình có ít nhất một alen trội là 14/16. Câu 2: Hình dưới đây minh họa một hệ sinh thái tự nhiên bao gồm: Cấu trúc lưới thức ăn (Hình a): Cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sinh vật trong hệ sinh thái, sự biến động số lượng cá thể của 2 quần thể (Hình b), tháp năng lượng của hệ sinh thái (Hình c). a) Cóc là sinh vật tiêu thụ bậc 1 và thuộc bậc dinh dưỡng Z. b) Quần thể B có thể là cóc, sói, diều hâu. c) Năng lượng giảm dần ở các bậc dinh dưỡng theo thứ tự Z>Y>X. d) Nếu sói biến mất, thỏ và nai có thể tăng mạnh nên dẫn đến sự điều chỉnh năng lượng từ thực vật để duy trì sự ổn định trong hệ sinh thái. Câu 3: Thí nghiệm sau đây được thực hiện để nghiên cứu quá trình hô hấp của hạt nảy mầm và tác động của quá trình này đến lượng O₂ trong môi trường kín, các bước thí nghiệm như sau: Bước 1: Xác định vật liệu, phương pháp tiến hành, bố trí thí nghiệm và dự kiến kết quả. Bước 2: Chuẩn bị hai bình thí nghiệm: Bình a: Chứa hạt nảy mầm. Bình b: Chứa hạt đã chết (được xử lý bằng nước sôi để loại bỏ khả năng hô hấp, dùng làm đối chứng). Bước 3: Cố định một ngọn nến nhỏ bằng dây kim loại trong mỗi bình, thắp sáng nến và sau đó đậy kín nắp bình để tạo môi trường kín trong. Bước 4: Sau 2 giờ lần lượt mở nút của các bình và đưa nến đang cháy vào mỗi bình. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở Hình 4. Quan sát và ghi nhận hiện tượng: Ở bình a (hạt nảy