PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 109. Liên trường Nghệ An (Thi thử Tốt Nghiệp THPT môn Vật Lí 2025).docx

LIÊN TRƯỜNG NGHỆ AN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025 MÔN: VẬT LÍ Thời gian làm bài: 50p, không kể thời gian phát đề Họ, tên thí sinh:..................................................................... Số báo danh:............................ PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án Câu 1: Mối liên hệ giữa hằng số Boltzmann k , số Avogadro AN và hằng số khí lí tưởng R là A. AkRN . B. AN k R . C. A R k N . D. 2 A R k N . Câu 2: Đặt một điện áp xoay chiều vào hai đầu mạch điện, dòng điện chạy qua mạch có phương trình i4cos100t(A) . Giá trị cực đại của dòng điện là A. 2 A . B. 42 A . C. 22 A . D. 4 A . Câu 3: Hình bên là bộ dụng cụ thí nghiệm thực hành đo tần số sóng âm, bao gồm dao động kí điện tử và dây đo (1), micro (2), bộ khuếch đại tín hiệu (3), âm thoa và búa cao su (4). Dụng cụ tạo ra sóng âm trong thí nghiệm trên là A. dụng cụ (2). B. dụng cụ (1). C. dụng cụ (4). D. dụng cụ (3). Câu 4: Từ trường là trường lực gây ra bởi dòng điện hoặc nam châm, là một dạng vật chất tồn tại xung quanh dòng điện hoặc nam châm mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của A. lực hút hay lực đẩy tác dụng lên một vật đặt trong nó. B. lực điện tác dụng lên một điện tích đặt trong nó. C. lực điện tác dụng lên một điện tích chuyển động trong nó. D. lực từ tác dụng lên một nam châm hay một dòng điện đặt trong nó. Câu 5: Bay hơi là nguyên nhân của hiện tượng nào sau đây? A. Kính cửa sổ bị mờ đi trong những ngày đông lạnh. B. Miếng bơ để bên ngoài tủ lạnh bị chảy lỏng. C. Khay nước trong tủ lạnh chuyển thành nước đá. D. Cốc nước bị cạn dần khi để ngoài trời nắng. Câu 6: Trong thí nghiệm đo nhiệt hoá hơi riêng của nước, phải mở nắp bình nhiệt lượng kế khi nước đang sôi nhằm A. tránh tình huống cạn nước mà ta không biết, dễ gây cháy nổ. B. dễ dàng quan sát và đọc số liệu. C. hơi nước dễ dàng thoát ra ngoài. D. giảm nhiệt trong bình nhiệt lượng kế cho khỏi hỏng dụng cụ thí nghiệm. Câu 7: Nhiệt độ không tuyệt đối là nhiệt độ mà tại đó tất cả các chất có động năng chuyển động nhiệt của các phân tử bằng không và thế năng của chúng có giá trị A. tối thiểu. B. bằng không. C. tối đa. D. bằng hai lần giá trị tối thiểu. Câu 8: Nhiệt lượng cần phải cung cấp cho một kilogam một chất để nhiệt độ của nó tăng lên 1C trong quá trình truyền nhiệt gọi là A. nhiệt hóa hơi của chất đó. B. nhiệt dung riêng của chất đó. C. nhiệt hóa hơi riêng của chất đó. D. nhiệt nóng chảy riêng của chất đó. Câu 9: Hành động nào sau đây vi phạm các quy tắc về an toàn điện? A. Vệ sinh các thiết bị điện đang hoạt động bằng cồn hoặc nước tẩy rửa. B. Lắp đặt các thiết bị đóng ngắt điện tránh xa tầm với của trẻ em. C. Ngắt nguồn điện khi có thiên tai, sấm, sét. D. Tránh lại gần những khu vực có điện thế cao. Câu 10: Hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân chính làm cho nhiệt độ Trái Đất ngày càng tăng, gây biến đổi khí hậu. Hiện tượng nào sau đây không liên quan đến việc giải phóng nội năng của Trái Đất bằng cách thực hiện công?


cố định ống hút với nắp chai sao cho không khí từ bên ngoài chỉ có thể qua ống hút để vào các quả bóng như hình bên. Họ đã thực hiện thí nghiệm bằng cách kéo chậm màng cao su phía đáy chai (cơ hoành) xuống dưới thì thấy hai quả bóng phình to ra, sau đó thả tay ra thì thấy hai quả bóng xẹp lại như cũ. a) Khi mô hình phổi hoạt động, khí trong chai có nhiệt độ thay đổi. b) Trong thiết kế, chế tạo mô hình phổi; lượng khí bị nhốt trong chai (lồng ngực) phải được giữ không đổi. Thao tác kéo và thả màng cao su nhằm mục đích thay đổi thể tích phần khí trong chai dẫn đến thay đổi áp suất khí. c) Sự chênh lệch áp suất giữa khí trong chai và khí bên ngoài là nguyên nhân làm không khí tràn vào bóng hoặc bị đầy ra ngoài. d) Khi màng cao su giãn cực đại thì hai quả bóng phình to cực đại, độ tăng thể tích của hai quả bóng nhỏ hơn độ tăng thể tích của phần khí trong chai. Câu 4: Trong một ống tia điện tử, người ta tạo ra một chùm tia electron nhờ điện áp tăng tốc bằng U2,70 kV . Sau đó chùm tia electron đi qua vùng có tác dụng của từ trường hoặc vùng có tác dụng của điện trường. - Thí nghiệm 1: cho chùm electron đi qua vùng điện trường đều E→ nằm trong mặt phẳng hình vẽ, hướng lên trên hoặc xuống dưới. Đồ thị mô tả đường đi của electron (từ bên trái) bị lệch về phía dưới (Hình a) - Thí nghiệm 2: cho chùm electron đi qua vùng từ trường đều B→ có phương vuông góc với mặt phẳng hình vẽ, electron có đường đi như hình b . Biết lực từ tác dụng lên electron có phương vuông góc với vectơ cảm ứng từ B→ và với vận tốc v→ của hạt, chiều xác định theo quy tắc bàn tay trái, có độ lớn fB.v.|q| . Bỏ qua tác dụng của trọng trường, tốc độ của electron trước khi tăng tốc. a) Tốc độ của electron trước khi đi vào vùng điện trường hoặc từ trường bằng 73,0810 m/s . b) Cường độ điện trường E→ ngược hướng với Oy→ . Quỹ đạo của electron mô tả ở hình a là một cung parabol. c) Cảm ứng từ B→ đi ra khỏi mặt phẳng hình vẽ. Quỹ đạo của electron mô tả ở hình b là một cung parabol. d) Để chùm electron không bị lệch khỏi phương ban đầu khi đặt đồng thời điện trường và từ trường trên thì điện áp U phải có giá trị bằng 539 V . PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6 . Câu 1: Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm đo nhiệt hóa hơi riêng của nước bằng dụng cụ thực hành. Họ sử dụng cân điện tử, ấm siêu tốc, đồng hồ đo thời gian, chai nước. Khi nước bắt đầu sôi, khối lượng nước trong ấm đo được bằng cân điện tử là 1,873 kg , lúc này học sinh mở nắp ấm để nước bay hơi, sau khoảng thời gian 162,05 giây thì thấy số chỉ trên cân điện tử còn 1,773 kg . Tốc độ hóa hơi trung bình của khối nước thí nghiệm trong khoảng thời gian trên bằng bao nhiêu gam/giây (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)? Sử dụng các thông tin sau cho câu 2 và câu 3: Đoạn dây dẫn PQ được căng ngang và giữ cố định trong từ trường đều giữa cực bắc (N) và cực nam (S) của một nam châm. Các đường sức từ của nam châm có phương ngang, vuông góc với PQ . Nam châm được đặt trên một cái cân, mặt cân nằm ngang như hình bên. Phần dây dẫn nằm trong từ trường có chiều dài là 10,0 cm . Khi không có dòng điện chạy trong đoạn dây dẫn, số chỉ của cân là 500,86 g . Khi có dòng điện cường độ 0,80 A chạy trong đoạn dây dẫn, số chỉ của cân là 499,67 g . Lấy 2g9,81 m/s .

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.