Content text Bài 1. Các thí nghiệm của Menđen.pdf
Trang 1 CHƯƠNG 1: CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN BÀI 1: MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC Mục tiêu Kiến thức + Trình bày được mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của Di truyền học. + Giới thiệu được Menđen chính là người đặt nền móng Di truyền học. + Nêu và giải thích được một số thuật ngữ và kí hiệu trong Di truyền học. + Trình bày được phương pháp nghiên cứu di truyền: phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen. Kĩ năng + Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản trong tìm hiểu hiện tượng di truyền và trong đời sống: bố trí một thí nghiệm, quan sát, thu thập thông tin; dự đoán, phân tích, xử lí số liệu; dự đoán kết quả nghiên cứu; suy luận, trình bày nghiên cứu ở đậu Hà Lan của Menđen. I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM 1. Di truyền học 1.1 Di truyền và biến dị Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết. Di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản. Ví dụ di truyền: Bố tóc xoăn, mẹ tóc thẳng, sinh được 3 người con trong đó có 2 người tóc thẳng và 1 người tóc xoăn. Ví dụ biến dị: mèo mẹ có lông màu trắng sinh được 4 mèo con, trong đó có 2 mèo con có màu lông vàng khác mẹ. 1.2. Di truyền học Di truyền học nghiên cứu về cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị. Di truyền học có vai trò quan trọng không chỉ về lí thuyết mà còn có giá trị thực tiễn cho khoa học chọn giống, Y học và đặc biệt là Công nghệ sinh học hiện đại. 2. Menđen - người đặt nền móng cho Di truyền học Menđen (1822 - 1884) là nhà khoa học Áo, là người đầu tiên vận dụng phương pháp khoa học vào nghiên cứu sự di truyền trên cây đậu Hà Lan. ông đã tìm ra 3 quy luật di truyền, trở thành người đặt nền móng cho ngành Di truyền học.
Trang 2 GRÊGO MENĐEN (1822 - 1884) người đặt nền móng cho ngành Di truyền học. 2.1. Đối tượng nghiên cứu cửa Menđen Đối tượng nghiên cứu của Menđen: cây đậu Hà Lan. Cây đậu Hà Lan có các ưu điểm: Thụ phấn nghiêm ngặt → dễ tạo dòng thuần. Các tính trạng biểu hiện có sự tương phản → dễ theo dõi. Vòng đời ngắn → nhanh có kết quả, ít chi phí. Số lượng đời con lớn → các kiểu hình có cơ hội biểu hiện. Menđen đã tiến hành nghiên cứu 7 cặp tính trạng tương phản ở cây đậu Hà Lan. 2.2. Phương pháp nghiên cứu của Men đen Phương pháp nghiên cứu độc đáo của Menđen là phương pháp phân tích các thế hệ lai: Lai cặp bố, mẹ thuần chủng khác nhau về một (hoặc một số) cặp tính trạng tương phản. Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng ở đời con cháu qua nhiều thế hệ. Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, rút ra quy luật di truyền. 7 cặp tính trạng tương phản ở đậu Hà Lan mà Menđen đã nghiên cứu. 3. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của Di truyền học
Trang 3 3.1. Một số thuật ngữ Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, sinh lí của một cơ thể. Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Nhân tố di truyền (gen) quy định các tính trạng của sinh vật. Giống (dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Ví dụ tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng,... Alen (allele): các phiên bản khác nhau của 1 gen quy định các biến thể của một tính trạng di truyền. Ví dụ cặp tính trạng tương phản: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp,... Kiểu hình (KH): là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Nhưng trên thực tế, khi nói tới kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang được quan tâm. Ví dụ kiểu hình: cây đậu Hà Lan thân cao, hạt vàng,... Kiểu gen (KG): là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. Thông thường, khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới các tính trạng đang được quan tâm. Ví dụ kiểu gen: cây đậu Hà Lan có kiểu gen AA hay kiểu gen Aabb,... 3.2. Một số kí hiệu P: cặp bố mẹ xuất phát. Dấu “×”: kí hiệu phép lai. G: giao tử. ♂: con đực; ♀: con cái. F: thế hệ con (F1: con đời thứ 1 của P; F2 con của F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn giữa F1). SƠ ĐỒ HỆ THỐNG HÓA II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Ví dụ mẫu Ví dụ 1 (Câu 1 - SGK trang 7): Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của Di truyền học.