Content text III. Bài tập rèn luyện.doc
Trang 2 - Khi bài toán có 2 cặp tính trạng, chúng ta cần phải dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình của từng cặp tính trạng để xác định quy luật dị truyền của mỗi tính trạng. - Nếu cả hai cặp tính trạng đều dị truyền liên kết với giới tính thì chứng tỏ hai cặp tính trạng đó dị truyền liên kết với nhau. Bước 1: Xác định quy luật dị truyền của mỗi tính trạng. - Mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định, F 1 đồng tính và có lông trắng chân thấp Hai cặp tính trạng này đều dị truyền theo quy luật trội hoàn toàn, trong đó lông trắng trội so với lông đen, chân thấp trội so với chân cao. - Ở đời con của phép lai phân tích, tính trạng chân thấp chỉ có ở con cái và chân cao chỉ có ở con đực Tính trạng chiều cao chân liên kết với giới tính và dị truyền chéo, gen nằm trên NST giới tính X. Tính trạng màu lông phân li đồng đều ở cả hai giới (giới đực có 50% lông trắng: 50% lông đen, giới cái có 50% lông trắng: 50% lông đen) gen quy định tính trạng màu lông nằm trên NST thường. Bước 2: Tìm quy luật dị truyền chi phối mối quan hệ của 2 cặp tính trạng. Vì một cặp liên kết giới tính, một cặp không liên kết giới tính nên suy ra 2 cặp này dị truyền phân li độc lập với nhau. Môt số lưu ý: Tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng lớn hơn tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai thì hai cặp tính trạng đó dị truyền liên kết hoàn toàn với nhau. - Muốn xác định quy luật dị truyền chi phối phép lai thì phải xác định quy luật dị truyền của từng tính trạng và quy luật dị truyền về mối quan hệ giữa các tính trạng. - Muốn xác định xem hai cặp tính trạng dị truyền phân li độc lập hay liên kết với nhau thì phải so sánh tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng đó với tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai. + Nếu tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng bằng tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai thì hai cặp tính trạng đó dị truyền phân li độc lập với nhau. + Nếu tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng lớn hơn tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai thì hai cặp tính trạng đó dị truyền liên kết hoàn toàn với nhau. + Nếu tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng bé hơn tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai thì hai cặp tính trạng đó dị truyền liên kết không hoàn toàn với nhau. Câu 4: Ở một loài thú, A quy định chân cao trội hoàn toàn so với a quy định chân thấp; B quy định có sừng trội hoàn toàn so với b quy định không sừng; cả hai cặp gen này cùng nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho con đực chân cao, có sừng giao phối với con cái dị hợp về 2 cặp gen (P), thu được F 1 có 5% cá thể đực chân thấp, không sừng. Biết không xảy ra đột biến. Lấy ngẫu nhiện một cá thể cái ở F 1 , xác suất thu được cá thể dị hợp hai cặp gen là bao nhiêu? A. 10% B. 20% C. 15% D. 30% Hướng dẫn giải Đáp án A. - Vận dụng công thức ở trên, ta có: Con đực chân thấp, không sừng (X ab Y) có tỉ lệ = 5%. Con cái có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen có tỉ lệ = 5%. - Lấy ngẫu nhiện một cá thể cái ở F 1 , xác suất thu được cá thể dị hợp hai cặp gen là 5%1 10%. 50%10 Câu 5: Cho phép lai (P): ♀ X ABD X abd × ♂X ABD Y thu được F 1 , có 8% cá thể cái mang kiểu gen thuần chủng. Biết 1 gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra hiện tượng đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen. Theo lí thuyết, cơ thể đực có kiểu hình trội về 2 tính trạng chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Hướng dẫn giải Kiểu gen thuần chủng ở giới cái X ABD X ABD = 8% Cơ thể đực có kiểu hình trội về 2 tính trạng X ABD Y = 8%. Câu 6: Ở 1 loài thú, khi cho con đực lông đen giao phối với con cái lông đen (P), thu được F 1 có tỉ lệ kiểu hình: 6 con cái lông đen: 3 con đực lông đen: 2 con cái lông vàng : 4 con đực lông vàng : 1 con đực lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Hãy xác định kiểu gen của con đực ở P. Hướng dẫn giải