Content text Bản sao của Triết học MacLenin 2024.2 CLBHTHT
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB Hỗ Trợ Học Tập Câu hỏi ôn tập - Triết học Mac Lenin Lưu ý: Trình bày theo sự hướng dẫn của thầy cô. Tài liệu chỉ sử dụng với mục đích ôn tập, sử dụng vào mục đích khác, CLB không chịu trách nhiệm. I. Bộ câu hỏi 6 điểm Câu 1 Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Theo Ăngghen: "Vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại." Như vậy, vấn đề cơ bản của triết học: là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, vật chất và ý thức hay tự nhiên và tinh thần. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học – Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết các vấn đề khác. – Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình. – Việc quyết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyết định triết học nảy sinh. – Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tiêu chuẩn khách quan,khoa học để phân định lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử. Vấn đề cơ bản trả lời cho 2 câu hỏi lớn. Trả lời 2 câu hỏi này xác định lập trường của nhà triết học và hình thành các trường phái triết học – Mặt thứ nhất với câu hỏi: Vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào (mặt bản thể luận) Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức con người, không thừa nhận sự giáng thế của các lực lượng siêu nhiên, là thế giới quan của giai cấp bị trị và các lực lượng tiến bộ, liên hệ mật thiết với KHTN. CNDV xuất hiện dưới các hình thức: + CNDV chất phác cổ đại đồng nhất vật chất với một hay một số chất.Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới + CNDV siêu hình: Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới. 1
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB Hỗ Trợ Học Tập + CNDV biện chứng do Mác-Ăngghen xây dựng vào thế kỉ 19 và được Lênin phát triển khẳng định vạn vật có mối liên hệ phổ biến, luôn luôn vận động và phát triển. CNDVBC đã khắc phục hạn chế của CNDV trước đó, phản ánh đúng hiện thực và trở thành công cụ hữu hiệu để nhận thức và cải tạo thế giới Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, quyết định vật chất: là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng phản động, liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo, chống lại KHTN và CNDV. + CNDT khách quan: Ý thức khách quan tồn tại trước và quyết định vật chất + CNDT chủ quan: ý thức cá nhân có trước và quyết định vật chất phủ nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, công nhận sự sáng tạo ra nó bằng một lực lượng tinh thần Bên cạnh đó còn có Nhị nguyên luận giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. Song, xét cho cùng chủ nghĩa nhị nguyên thuộc chủ nghĩa duy tâm. – Mặt thứ hai với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (mặt nhận thức luận) – Thuyết khả tri: Con người có khả năng nhận thức được thế giới. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng + Duy vật: thế giới vật chất quyết định nhận thức, ý thức con người, đỉnh cao là CNDV biện chứng + Duy tâm: ý thức, nhận thức là sự tự phản ánh, phủ nhận cội nguồn vật chất của ý thức Duy tâm tuy sai nhưng vẫn có cơ sở hiện thực để tồn tại và phát triển, giải thích một số hiện tượng đơn lẻ hay duy vật không giải thích được – Thuyết bất khả tri: Phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng mà chỉ hiểu được những cái thế giới biểu hiện ra. – Thuyết hoài nghi: nghi ngờ tri thức đã đạt được, con người không thể đạt tới chân lí khách quan 2
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB Hỗ Trợ Học Tập chủ quan cho sự ra đời triết học Mác. Kết luận: Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một điều tất yếu của lịch sử không những vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân đòi hỏi có lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra đời lý luận mới đã được nhân loại tạo ra. Câu 3 Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa? Các quan điểm trước Mác về vật chất: – Thời cổ đại: đây là thời khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức con người còn hạn chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới 1 cách trực quan cảm tính. Họ đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí,‘nguyên tử’. – Vào thế kỉ 17,18: Đây là thời kì cơ học cổ điển của newton thịnh hành phát triển, các nhà triết học đề cao vai trò của khối lượng, nên họ đồng nhất vật chất với khối lượng. Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa: Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát minh mới trong khoa học tự nhiên, con người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử: – 1895: Roentgen phát hiện ra tia X. – 1896: Becquerel tìm ra hiện tượng phóng xạ. – 1897: Thomson tìm ra điện từ và nguyên tử. – 1905: Thuyết tương đối hẹp và năm 1916 là thuyết tương đối rộng của Einstein đã chứng minh: không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng sự vận động của vật chất Cuộc khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lí học cũng như triết học. Chủ nghĩa duy tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ còn duy tâm. Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về phạm trù vật chất. Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” Phân tích định nghĩa: – Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học, tức muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính. Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái “ Đặc tính duy nhất của vật chất mà chủ nghĩa duy vật triết học gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này – là cái đặc tính tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức chúng ta”. – Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm 4