Content text 1. Giải phẫu tim bình thường Biên dịch Bs Nguyễn Chí Phồn.pdf
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 Giới thiệu Trong Sook Park v‡ Soo-Jin Kim 1 Tim bình thường Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tim bình thường. Các buồng tim và mạch máu mà máu giàu oxy đi qua được hiển thị bằng màu hồng, và các buồng tim và mạch máu mà máu nghèo oxy đi qua được hiển thị bằng màu xanh lam. Cách mã hóa màu này được sử dụng thống nhất trong tất cả các sơ đồ trong cuốn sách này. Các con số cho biết áp suất (mmHg). (%), Độ bão hòa O2; m, áp suất trung bình Hình 1.2 Sơ đồ hình ảnh nhìn từ phía trước. Nhánh động mạch vành trái trước (LAD) phân định ranh giới giữa tâm thất phải (RV) và tâm thất trái (LV) I. S. Park (*) Khoa Tim mạch Nhi, Đại học Y khoa Ulsan, Trung tâm Y tế Asan, Seoul, Hàn Quốc S.-J. Kim Khoa Nhi, Trung tâm Y tế Đại học Konkuk, Seoul, Hàn Quốc © Springer Nature Singapore Pte Ltd. 2019 1 I. S. Park (biên tập), Hướng dẫn minh họa về bệnh tim bẩm sinh, https://doi.org/10.1007/978-981-13-6978-0_1 d‚y chằng động mạch 100/60 (98%) AO PA 25–30 10 (75%) Tĩnh mạch SVC LA m=6 (98%) RA m=3 (75%) LV 100/6 (98%) RV 25– 30/5 (75%) IVC
2 I. S. Park and S.-J. Kim Hình 1.3 Hình ảnh nhìn từ phía trước trên. Có thể nhìn thấy tiểu nhĩ phải (RAA) và tiểu nhĩ trái (LAA) ở mỗi bên của các động mạch lớn. (Hình ảnh được cung cấp bởi Tiến sĩ Mee-Hye Oh, Đại học Y khoa Soon Chun Hyang, Hàn Quốc) Hình 1.5 Sơ đồ hình ảnh nhìn từ bên trong, với thành trước của tim đã được loại bỏ Hình 1.4 Hình ảnh nhìn từ phía sau. Các mũi tên chỉ nhánh động mạch vành phải sau đi dọc theo rãnh liên thất sau giữa tâm thất phải (RV) và tâm thất trái (LV). (Hình ảnh được cung cấp bởi Tiến sĩ Mee-Hye Oh, Đại học Y khoa Soon Chun Hyang, Hàn Quốc) Hình 1.6 Mẫu vật tim với thành tự do của tâm thất phải (RV) đã được loại bỏ, cho thấy đường vào và đường ra của tâm thất phải. Có thể nhìn thấy một phễu cơ (**) giữa van ba lá (TV) và van động mạch phổi (PV). Van động mạch phổi nằm ở phía trước trên, và van động mạch chủ nằm ở phía sau bên phải. (Hình ảnh được cung cấp bởi Tiến sĩ Mee-Hye Oh, Đại học Y khoa Soon Chun Hyang, Hàn Quốc) RAA LAA RA LA RV LV AAO SVA LA RA Cơ lược TV IVS Cơ nh ̇ AO PA PV RAA TV Tĩnh Mạch PHỔI
1 Introduction 3 Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 T‚m thất phải T‚m thất tr·i Hình 1.7 Mẫu vật tim cho thấy dải điều hòa (mũi tên), bó cơ đặc trưng của tâm thất phải (RV). (Hình ảnh được cung cấp bởi Tiến sĩ Mee-Hye Oh, Đại học Y khoa Soon Chun Hyang, Hàn Quốc) Hình 1.8 Siêu âm tim (hình ảnh bốn buồng tim) của một trái tim bình thường cho thấy dải điều hòa (mũi tên) Hình 1.9 Hình ảnh bên trong đường vào (a) và đường ra (b) của tâm thất trái (LV) cho thấy cấu trúc bè nhỏ của thành tâm thất trái. Mũi tên chỉ lỗ của động mạch vành. Van hai lá và van động mạch chủ cho thấy sự liên tục về sợi. (Hình ảnh được cung cấp bởi Tiến sĩ William D. Edwards, Mayo Clinic, Hoa Kỳ) L V: MV b :
4 I. S. Park and S.-J. Kim Tâm nhĩ và tiểu nhĩ Hình 1.10 (a) Hình ảnh bên trong tâm nhĩ phải (RA) cho thấy tiểu nhĩ hình chóp (mũi tên) với đáy rộng và cơ lược phát triển tốt. Đường gờ tận cùng (*) phân chia tiểu nhĩ phải và xoang tĩnh mạch có thành nhẵn. (b) Hình ảnh bên trong tâm nhĩ trái (LA) cho thấy tiểu nhĩ dài và hẹp (mũi tên) và cơ lược kém phát triển hơn. Nội tâm mạc của tâm nhĩ trái dày và nhẵn hơn so với nội tâm mạc của tâm nhĩ phải. (Hình ảnh được cung cấp bởi Tiến sĩ William D. Edwards, Mayo Clinic, Hoa Kỳ) Bảng 1.1 Đặc điểm giải phẫu của tâm nhĩ Tâm nhĩ phải Tâm nhĩ trái Phần phụ Lỗ lớn Hình kim tự tháp hoặc hình tam giác Lỗ nhỏ Hình dạng giống ngón tay Mào tận cùng và rãnh tận cùng Hiện diện KhÙng cÛ Cơ lược Nổi bật, phát triển tốt Giếng mở rộng xuống TV Phát triển kém Hố bầu dục Nhìn thấy với limbus bao quanh hố bầu dục Nếp gấp tự do của hố bầu dục Các tĩnh mạch được kết nối SVC v‡ IVC Tĩnh mạch phổi Độ dày nội tâm mạc Mỏng hơn Dày hơn Lỗ mở của xoang vành Nhìn thấy Không nhìn thấy b :