Content text Đáp án tự luận.docx
2 - Cơ quan I: Cơ tim vì khi tập luyện, lượng máu đến cơ tim tăng gấp nhiều lần để đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể - Cơ quan II: Não vì: Lượng máu tới não luôn ổn định do tế bào não luôn có tính thấm với glucôzơ cao và không đổi khi luyện tập. - Cơ quan III: Da vì: Khi tập luyện, cơ thể tăng cường hô hấp tạo năng lượng thải nhiều nhiệt lượng máu tới da tăng giúp điều hòa nhiệt: tăng thoát nhiệt để làm mát cơ thể, nhưng lưu lượng máu tới da chỉ tăng lên ít hơn so với tới cơ tim. - Cơ quan IV: Ruột + Khi nghỉ ngơi, lượng máu đến ruột lớn để hấp thụ chất dinh dưỡng và dự trữ năng lượng + Khi tập luyện, lượng máu đến ruột giảm để tăng dòng máu đến cơ, cung cấp năng lượng cho hoạt động tích cực 1 3 1 a. + Ở tế bào nhân sơ, vì DNA dạng mạch vòng, trong quá trình tái bản có tạo ra các đoạn mồi, và tấ cả các đoạn mồi đều được loại bỏ và thay thế bằng trình tự nu của DNA , sau đó các đoạn DNA rời nhau sẽ được nối lại bằng enzyme nối DNA lyase. + Ở tể bào nhân thực, DNA mạch thẳng, trong quá trình tái bản hầu hết các đoạn mồi đều được thay thế bằng DNA và các đoạn DNA rời nhau được nối lại bằng enzyme DNA lyase giống như ở tế bào nhân sơ, tuy nhiên ở đoạn cuối cùng phần đầu mút DNA (đầu mút NST) khi đoạn mồi 5’-3’ bị loại bỏ, nó không có đầu 3’OH để tổng hợp DNA thay thế => đoạn DNA bị thiếu hụt ở phần này => các đầu mút DNA sẽ ngắn dần sau nhiều lần tái bản. 0.5 b. Ý nghĩa: ngăn chặn sự phân chia tế bào vượt quá số lần cho phép và chống lại hiện tượng ung thư. Khi tế bào phân chia đến một số lần nhất định thì đoạn DNA ngắn đến một điểm, nó trở thành tín hiệu chết theo lập trình khiến tê bào chết đi mà không phân chia nữa. + Cơ chế khắc phục: Trong tế bào giao tử của cơ thể nhân thực có enzymetelomerase , enzyme này mang sẵn một đoạn RNA dùng làm khuôn phiên mã ngược tổng hợp đoạn ADN bổ sung sau khi đoạn mồi cuối cùng bị loại bỏ ở phần đầu nút => DNA sẽ được bù đắp mà không ngắn đi theo thời gian. 0.5 2 a. A= T = 2754 nu G= C= 2661 nu Môi trường cung cấp Amt = Tmt = 2754 x (2 2 – 1) = 8262 nu Gmt = Cmt = 2661 x(2 2 – 1) = 7983 nu b. Khi gen phiên mã, tất cả các trình tự nuclêôtit trên mạch gốc đều phiên mã. Số nu các loại trên mạch gốc: Ag = 466 + 939 = 1405 (nu) Tg = 445 + 904 = 1349 (nu) Gg = 465 + 958 = 1423 (nu) Cg =430+808=1238(nu) Số nu mỗi loại mà môi trường cung cấp cho gen phiên mã 3 lần Amt = Tg.k = 1349.3 = 4047 (nu) Umt = Ag.k = 1405.3 = 4215 (nu) Xmt = Gg.k = 1432.3 = 4269 (nu) Gmt = Cg.k = 1238.3 = 3714 (nu) c. Sau khi phiên mã tạo mARN sơ khai thì các đoạn intron sẽ bị cắt bỏ và nối các đoạn exon lại với nhau tạo nên mARN trưởng thành. Số nu mỗi loại có trong phân tử mARN trưởng thành A = Tg = 445 (nu) U = Ag = 466 (nu) G = Xg = 430 (nu) X = Gg = 465 (nu) Tổng số nuclêôtit của mARN trưởng thành: N = A + U + G + X = 445 + 466 + 430 + 465 = 1806 (nu) d. Số bộ ba mã hoá = N/3 – 1 = 1806/3 – 2 = 600 (bộ ba) 0.5 0.5 0.25 0.25 4 1 - Trình tự nucleotide trên mRNA của chủng dại: 5’... AUG ACA CAU CGA GGG GUG GUA AAC CCU UAG ... 3’ - Các dạng đột biến 0.25