Content text BÀI TẬP VỀ HÌNH VẼ THÍ NGHIỆM HÓA HỌC - PHẦN VÔ CƠ - GV.Image.Marked.pdf
BÀI TẬP HÌNH VẼ THÍ NGHIỆM HÓA HỌC (Phần vô cơ) A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Thí nghiệm hóa học là một hoạt động thực nghiệm mà học sinh được thực hiện trong quá trình học tập trong phòng thí nghiệm, để chứng minh tính chất của chất, điều chế chất, nghiên cứu về hiện tượng của phản ứng hóa học xảy ra khi cho các chất tiếp xúc với nhau. - Học sinh dựa vào tính chất hóa học của các chất đã học để nêu và giải thích được hiện tượng xảy ra dựa vào hình vẽ mô tả thí nghiệm. - Dựa vào hình vẽ mô tả xác định được chất phản ứng và chất sản phẩm trong thí nghiệm. - Dựa vào việc lắp đặt dụng cụ thí nghiệm để xác định các chất khí tạo thành được thu lại bằng cách nào... - Biết cách lắp đặt dụng cụ đối với thí nghiệm cụ thể. B. BÀI TẬP VẬN DỤNG. Bài 1: Tiến hành thí nghiệm sắt tác dụng với oxygen( như hình vẽ bên). a. Cho biết hiện tượng xảy ra và viết phương trình hóa học. b. Hãy cho biết vai trò của mẫu than và lớp nước? c. Dây sắt quấn thành hình lò xo để làm gì? Hướng dẫn: a. Hiện tượng: dây sắt cháy mạnh, bắn ra các hạt nhỏ sáng chói, nóng chảy có màu nâu. - PTHH: o t 2 3 4 3Fe 2O Fe O b. - Mẫu than có tác dụng cung cấp nhiệt để khơi mào cho sắt phản ứng với khí oxygen. - Lớp nước cản không cho các hạt oxit sắt nóng đỏ rơi trực tiếp xuống đáy bình sẽ tránh được hiện tượng nứt hoặc vỡ bình. c. Dây sắt quấn thành hình lò xo để tăng diện tích tiếp xúc của sắt với khí oxygen từ đó làm cho phản ứng xảy ra nhanh hơn. Bài 2. Để tiến hành thí nghiệm điều chế khí hydrogen trong phòng thí nghiệm và thử tính chất của hydrogen, một bạn học sinh đã bố trí thí nghiệm như hình bên: a. Em hãy chỉ ra điểm chưa hợp lý trong cách bố trí thí nghiệm và giải thích. b. Xác định các chất ở bình A, B trong thí nghiệm trên. Viết phương trình hóa học minh họa. c. Khi tiến hành thí nghiệm đốt khí hydrogen trong không khí, học sinh này đưa ra ý kiến: để tiết kiệm thời gian và nguyên liệu thì sau khi mở khóa để chất lỏng ở bình A chảy vào bình B, ta tiến hành đốt ngay khí hydrogen vừa thoát ra ở đầu ống dẫn khí. Theo em, ý kiến của bạn như thể có đúng không? Vì sao?
Hướng dẫn a. Điểm chưa hợp lý trong cách bố trí thí nghiệm đó là ở vị trí bình C. Bình thu khí đặt ngửa. - Vì khí Hydrogen nhẹ hơn không khí nên khi đặt ngửa bình khí sẽ bay hết ra ngoài và không thu được khí H2. b. - Bình A là dung dịch acid có thể là HCl hoặc H2SO4 loãng - Bình B là kim loại đứng trước hydrogen trong dãy hoạt động của kim loại nhứ: Fe, Al, Zn.... - Phương trình hóa học: 2 2 Zn 2HCl ZnCl H c. Ý kiến đó là sai. Khí H2 mới bay ra còn lẫn không khí có trong các bình A, B, ống dẫn nên nếu đốt ngay H2 sẽ tác dụng với O2 tạo thành hỗn hợp nổ mạnh, gây nguy hiểm và làm vỡ bình thí nghiệm. Bài 3: Hình vẽ bên minh họa quá trình điều chế và thu khí SO2 trong phòng thí nghiệm. Xác định X, Y, Z và viết phương trình hóa học điều chế SO2 Hướng dẫn * Các chất có thể là: - Chất X: HCl, H2SO4 loãng. - Chất Y: Muối sulfite (=SO3): Na2SO3, K2SO3.... - Chất Z: Dung dịch NaOH. - Phương trình hóa học: 2 3 2 2 2 4 2 3 2 4 2 2 2HCl Na SO 2NaCl SO H O H SO Na SO Na SO SO H O Bài 4: Hình vẽ bên mô tả thí nghiệm điều chế khí hydrogen trong phòng thí nghiệm, hãy cho biết: a. X, Y có thể là chất nào? Viết phương trình hóa học minh họa. b. Khí H2 đã thu được bằng phương pháp gì? Phương pháp này dựa trên tính chất nào của H2 Hướng dẫn a. Các chất có thể là: - Chất X: HCl, H2SO4 loãng. - Chất Y: Zn, Al, hoặc Mg.(là các kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động) - Phương trình hóa học: 2 2 2 4 2 4 3 2 2HCl Zn ZnCl H 3H SO 2Al Al (SO ) 3H b. Khí H2 được thu bằng phương pháp đẩy nước dựa vào tính chất ít tan trong nước của H2.
Bài 5. Thí nghiệm điều chế khí CO2 từ đá vôi và dung dịch HCl được mô tả bằng hình vẽ dưới đây: a. Biết dung dịch X1, X2 có tác dụng loại bỏ các tạp chất để thu được khí CO2 khô, sạch. Trong các hóa chất sau: NaHSO3, H2SO4 đặc, NaHCO3, Na2CO3, chất nào phù hợp dùng làm X1, X2? Hãy giải thích tại sao? b. Giải thích phương pháp thu khí CO2 như hình trên. c. Nêu hiện tượng xảy ra khi cho một ít nước cất và một mẫu giấy quỳ tím vào bình CO2 mới thu được rồi lắc đều, sau đó đun nóng bình. Hướng dẫn a. - X1: NaHCO3; X2: H2SO4. - Giải thích: Mục đích của thí nghiệm là để thu được khí CO2 khô. + X1: là NaHCO3 vì trong thí nghiệm trên ngoài khí CO2 thoát ra khi cho acid HCl tác dụng với CaCO3 thì còn có khí HCl thoát ra. Nên NaHCO3 sẽ tác dụng với khí HCl tạo ra CO2. + X2: H2SO4 để hấp thụ nước thoát ra cùng khí CO2 để thu được khí CO2 khô. b. Giải thích phương pháp thu khí CO2. - Khí CO2 được thu bằng phương pháp ngửa bình do CO2 nặng hơn không khí nên bị lắng xuống dưới. c. Khi cho một ít nước cất và một mẩu giấy quỳ tím vào bình CO2 thấy quỳ tím bị chuyển sang màu hồng nhạt. - Khi đun nóng bình quỳ tím quay trở lại màu ban đầu do CO2 bị thoát ra dung dịch. Bài 6. Trong buổi thực hành thí nghiệm, học sinh lắp sơ đồ dụng cụ, hóa chất điều chế khí Cl2 như hình vẽ. a. X, Y là các chất nào trong các chất sau: Ba(NO3)2, H3PO4, CaCO3, H2SO4, MnO2, NaOH, NaCl, HCl. b. Với X, Y đã chọn ở phần a. Học sinh lắp sơ đồ điều chế khí Cl2 như thế có đảm bảo tính khoa học không? Vì sao? Nếu là em thì cần điều chỉnh những gì để đảm bảo tính khoa học? Hướng dẫn a. X là HCl đậm đặc; Y là MnO2. b. Với X, Y trên thì sơ đồ được lắp như hình mô tả không đảm bảo. Vì
+ Khí Cl2 nặng hơn không khí nên không thu được bằng cách úp bình. + Khi cho X tác dụng với Y ngoài tạo ra khí Cl2 thì còn có khí HCl và hơi nước thoát ra cùng nên không thu được khí Cl2 khô, tinh khiết. * Điều chỉnh lắp dụng cụ thí nghiệm theo sơ đồ sau: - Lắp ráp thêm 2 bình: Bình 1 chứa dung dịch NaCl, bình 2 chứa dung dịch H2SO4 đặc. Nối ống dẫn khí đi lần lượt qua bình 1 và bình 2 để làm sạch và làm khô khí Cl2. - Ở bình thu khí Cl2 trên miệng bình cần lót thêm bông tẩm NaOH để không cho khí Cl2 thoát ra ngoài môi trường. Bài 7. Trong phòng thí nghiệm, thường điều chế CO2 từ CaCO3 và dung dịch HCl như hình vẽ sau: Biết X, Y chỉ có thể là các chất sau: H2SO4 đặc; NaOH; Na2CO3; NaHCO3. a. Em hãy chọn các chất X, Y phù hợp và giải thích cách chọn? b. Em hãy viết phương trình hoá học điều chế CO2 trong thí nghiệm trên? c. Theo em, có thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4 được không? Vì sao? d. Nêu vai trò của bông tẩm dung dịch NaOH trong thí nghiệm trên? Hướng dẫn a. - X: NaHCO3; Y: H2SO4 đặc. - Giải thích: Mục đích của thí nghiệm là để thu được khí CO2 khô. + X: là NaHCO3 vì trong thí nghiệm trên ngoài khí CO2 thoát ra khi cho acid HCl tác dụng với CaCO3 thì còn có khí HCl thoát ra. Nên NaHCO3 sẽ tác dụng với khí HCl tạo ra CO2. + Y: H2SO4 để hấp thụ nước thoát ra cùng khí CO2 để thu được khí CO2 khô. b. Phương trình hóa học: 2HCl + CaCO3 → CaCl2 + CO2 + H2O c. Có. Vì H2SO4 khi tác dụng với CaCO3 cũng tạo khí CO2 tương tự như HCl H2SO4 + CaCO3 → CaSO4 + CO2 + H2O d. Bông tẩm NaOH để không cho khí CO2 thoát ra ngoài môi trường.