Content text Phân loại WASP.docx
Phân loại WASP- chẩn đoán chính xác những polyp< 10mm. Bs Lý Văn Sáng Trước đây, polyp được chia thành 2 loại chính là u tuyến và polyp tăng sản( HPs). U tuyến được xem là tổn thương tiền ung thư, trong khi HPs được coi là không nguy hại. Do đó các chiến lược tập trung chẩn đoán chính xác phân biệt u tuyến và HPs. Ví dụ: Kudo, NICE, JNET rất hữu ích và hiệu quả để phân biệt polyp u tuyến và HPs. Đến nay, SSLs( sessile seratted lesions) đã được công nhận như là tổn thương tiền ung thư quan trọng khác. SSLs được cho gây ra 15-30% CRC. SSL cũng thường được gọi là SSP( sessile serrated polyp), SSA( sessile serrated adenoma) hoặc SSA/P. Không may, SSLs cũng thường được chẩn đoán là không tân sinh khi sử dụng phân loại NICE hoặc JNET. Do đó một chiến lược chẩn đoán mới đã được phát triển để xác định SSLs. Đó là phân loại WASP. Phân loại WASP mục tiêu phân biệt giữa 1)HPs 2)SSL 3) Adenoma thông thường. Nó sử dụng phân loại NICE là bước đầu tiên để phân biệt type 1 và type 2. Trong bước 2: Sự hiện diện của vài “đặc trưng giống-SSL” được đánh giá. Các đặc trưng giống SSL là duy nhất cho SSL và ít khi thấy ở u tuyến hoặc HPs. Hình 1 cho thấy phân loại theo từng bước( step-wise).
Bước 1: Phân biệt giữa polyp NICE 1 và 2. Bước 2: Phân biệt giữa HPs, SSLs và U tuyến dựa vào sự hiện diện của đặc điểm giống SSLs. Đặc điểm 1: Bề mặt Đặc điểm 2: Ranh giới Đặc điểm 3- Hình dạng
Đặc điểm 4: Tuyến- Crypts Ví dụ 1: Polyp tăng sản Ví dụ 2: Polyp u tuyến
Ví dụ 3: SSLs Ví dụ 4: SSLs Ví dụ 5: Polyp tăng sản