PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text 1. File đề bài (HS).docx

1 CHỦ ĐỀ 2. SINH HỌC VI SINH VẬT VÀ VIRUS Câu 1: (Đề THPT Vũ Văn Hiếu – Nam Định) Tại viện công nghệ Califormia, Matthew Meselson và Franklin Stahl đã nuôi cấy tế bào E.coli qua một số thế hệ trong môi trường chứa các nucleotide tiền chất được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ nặng 15 N. Các nhà khoa học sau đó chuyển vi khuẩn sang môi trường chỉ chứa đồng vị nhẹ 14 N. Sau 20 phút và 40 phút , các mẫu vi khuẩn nuôi cấy được hút ra. Meselson và Stahl có thể phân biệt được các phân tử DNA có tỷ trọng khác nhau bằng phương pháp ly tâm sản phẩm DNA được chiết rút từ vi khuẩn. Biết rằng mỗi vi khuẩn E.coli nhân đôi sau mỗi 20 phút trong môi trường nuôi cấy. ( Hình bên) Mỗi nhận định sau đây đúng hay sai? a) (NB) Thí nghiệm này nhằm chứng minh nguyên tắc bán bảo toàn. b) (TH) Tại thời điểm 40 phút, vi khuẩn E.coli đã thực hiện 2 lần nhân đôi. c) (TH) Sau 20 phút nuôi cấy vi khuẩn trong bình nuôi cấy chỉ chứa DNA gồm N14. d) (TH) Số lượng phân tử DNA trung bình không thay đổi nếu tiếp tục nuôi vi khuẩn E.coli trong môi trường chứa 14 N và lấy mẫu ở thời điểm 120 phút. Câu 2: ( Đề Sở Ninh Bình) Tế bào vi khuẩn E.coli rất mẫn cảm với kháng sinh Tetracycline. Để thu được dòng vi khuẩn có khả năng kháng kháng sinh Tetracycline, người ta dùng kĩ thuật chuyển gene để chuyển gene kháng thuốc kháng sinh Tetracycline vào vi khuẩn E.coli không mang gene kháng thuốc kháng sinh, từ đó thu được dòng vi khuẩn E.coli mong muốn. Khi nói về dòng vi khuẩn E.coli trên, các nhận định sau đúng hay sai? a) (NB) Dòng vi khuẩn mang gene mong muốn là dòng vi khuẩn mang DNA tổ hợp nhờ công nghệ gene. b) (TH) Để xác định đúng dòng vi khuẩn mang DNA tái tổ hợp mong muốn, người ta đem nuôi các dòng vi khuẩn này trong một môi trường có nồng độ Tetracycline thích hợp. c) (VD) Dòng vi khuẩn E.coli này cũng có khả năng sinh trưởng và phát triển bình thường trong môi trường có bất kì một loại kháng sinh khác. d) (VD) Dòng vi khuẩn mang DNA tái tổ hợp mong muốn sẽ sinh trưởng và phát triển bình thường trong môi trường có kháng sinh Tetracycline. Câu 3. Kĩ thuật ủ hiếu khí vi sinh vật được thực hiện từ thí nghiệm tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội để xác định hiệu quả trong việc xử lí phân bò sữa. Ba lô thí nghiệm đã được tiến hành, mỗi tổ bao gồm 3 đống ủ. Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu này là phân bò sữa và vỏ trấu được bố trí thành đống hình nón với chiều cao 1,5 m, đường kính 2,0 m cho mỗi đống ủ của tầng nhóm. Mỗi đống ủ bao gồm các lớp riêng rẽ vỏ trấu (10 cm), phân bò sữa (30 cm). Kết quả nghiên cứu cho thấy đinh nhiệt độ có thể đạt tới 70,5 °C ở các lô thí nghiệm 1 và 71,1 °C, 70,8 °C ở lô 2 và 103 sau 8 ngày ủ. Vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm như Salmonella không phát hiện được sau 28 ngày ủ. Số lượng Coliform giảm từ 4,5 × 10 7 MPN/g (nguyên liệu ban đầu) xuống dưới 10² MPN/g (sau xử lí), E. coli giảm xuống dưới 3 MPN/g. (Nguồn: Phan Hoàng Ngân, Nguyễn Văn Minh, Hoàng Minh Đức, (2012), Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật ủ hiếu khí vi sinh vật xử lí phân bò sữa, Tạp chí Khoa học kĩ thuật Thú y, Tập 19, số 5, 2012) Các nhận định sau đúng hay sai? a. (NB) Sử dụng kĩ thuật ủ hiếu khí vi sinh vật phân bò sữa không xuất hiện vi khuẩn Salmonella. b. (NB) Kĩ thuật ủ hiếu khí được thực hiện với thời gian 30 ngày. c. (TH) Vi sinh vật hoạt động trong sản phẩm ủ hiếu khí phân bò sữa có loại vi sinh chịu nhiệt. d. (NB) Số lượng vi khuẩn E. coli tăng lên sau khi ủ hiếu khí phân bò sữa.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.