Content text Tài liệu ôn thi HSG môn KTPL 12.docx
CHỦ ĐỀ 1: Bài 1: TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BÀI 1: TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ I. Lý thuyết 1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ a) Tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc cần so sánh.(thường là một năm) + Sự tăng trưởng kinh tế được so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế + Tăng trưởng kinh tế được đo bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc mức tăng tổng thu nhập quốc dân (GNI) trong một thời kì nhất định, thường là một năm. *Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bao gồm: + Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP là giá trị bằng tiền (tính theo giá cả thị trường) của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một thời gian nhất định( thường tính một năm) + Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP/người): GDP bình quân đầu người liên quan đến tổng giá trị sản phẩm hàng năm trên tổng số dân cư, được tính bằng cách chia tổng sản phẩm quốc nội GDP trong năm cho dân số trung bình của năm tương ứng. Hay nói cách khác nó là thu nhập bình quân mỗi người dân tính theo GDP GDP/người là thước đo mức sống của người dân một quốc gia + Tổng thu nhập quốc dân (GNI): GNI là thước đo về thu nhập của nền kinh tế trong một thời kì nhất định, được tính bằng tổng thu nhập từ hàng hoá, dịch vụ cuối cùng do công dân của quốc gia đó tạo ra (bao gồm cả ở trong và ngoài lãnh thổ quốc gia) trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Hay đơn giản hơn GNI chính là là tổng thu nhập quốc dân trong nước và nước ngoài gửi về. Giải thích như sau: là một chỉ số kinh tế đo lường tổng thu nhập mà người dân và doanh nghiệp của một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm cả thu nhập từ trong nước và thu nhập từ các hoạt động kinh tế ở nước ngoài. GNI không chỉ bao gồm giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia (tương đương với GDP), mà còn tính cả thu nhập ròng từ nước ngoài, bao gồm: ● Thu nhập từ đầu tư nước ngoài (lợi nhuận từ vốn đầu tư, cổ tức, lãi suất,...). ● Thu nhập từ hoạt động lao động (chuyển tiền từ công dân đang làm việc ở nước ngoài về nước). Mức tăng của GNI của nền kinh tế so với thời điểm gốc cần so sánh thể hiện đầy đủ hơn sự tăng trưởng về quy mô nền kinh tế so với GDP (vì tính thêm yếu tố ngoài lãnh thổ) + Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người): GNI/người là thước đo trung bình mức thu nhập một người dân trong quốc gia thu được trong năm, được tính bằng cách chia tổng thu nhập quốc dân trong năm cho dân số trung bình của năm tương ứng. Hay hiểu đơn giản hơn chính là thu nhập bình quân mỗi người dân tính theo GNI. GNI/ người phản ánh sự thịnh vượng của người dân một quốc gia Mức gia tăng của GNI/người so với thời điểm gốc cần so sánh thể hiện cụ thể hơn sự tăng trưởng giữa các quốc gia dùng để so sánh kết quả tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia, đồng thời cũng được dùng làm thước đo về sự gia tăng mức thu nhập , mức sống của người dân giữa các quốc gia. Với những nước đang phát triển như Việt Nam, chỉ số GDP thường sẽ cao hơn GNI. *Lưu ý: Nếu nói về tốc độ tăng trưởng sẽ tập trung sử dụng chỉ số GDP; Để phản ánh, nói về tăng trưởng về quy mô nền kinh tế tập trung sử dụng chỉ số GNI; Nói về kết quả tăng trưởng kinh tế, mức thu nhập, mức sống giữa các quốc gia thì sử dụng chỉ số GNI/người. Còn nếu nói
3. GNI – Tổng thu nhập quốc dân: Được tính bằng tổng thu nhập từ hàng hóa, dịch vụ cuối cùng do công dân của một quốc gia tạo ra (bao gồm cả ở trong và ngoài lãnh thổ quốc gia) trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Vd: GNI của Việt Nam 2022 đạt 388,9 tỉ USD 4. GNI/người – Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người: Là thước đo trung bình mức thu nhập của người dân trong quốc gia thu được trong năm được tính theo công thức: GNI/người = Tổng thu nhập quốc dân (GNI) trong năm/ dân số trung bình của năm tương ứng. Vd: GNI của Việt Nam 2023: 407,25 tỉ USD. Dân số trung bình 2023: 100,3 triệu người. GNI/người (2023) = 407,25 tỉ USD : 100,3 = 4060 USD. sống người dân tăng, giảm khoảng cách giàu nghèo, phúc lợi xã hội tăng, dân trí phát triển. Biểu hiện: + HDI ( chỉ số phát triển con người): phản ánh sự phát triển con người tổng hợp qua: Tuổi thọ trung bình ( sức khỏe): số năm sống sinh ra đến chết. (VN: 73,6T) Giáo dục: số năm đi học bình quân và số năm đi học kì vọng. Thu nhập: GDP/ người, GNI/người Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều: tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống Hệ số bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập (GINI): Gini càng cao thì bất bình đẳng trong phân phối thu nhập càng lớn. Phạm vi Là một chỉ tiêu của phát triển kinh tế Phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn Mục tiêu Gia tăng GDP và sản lượng. VD Trung Quốc có sự gia tăng nhanh chóng về sản lượng công nghiệp Cải thiện chất lượng sống, tiến bộ, công bằng xã hội cho con người và phát triển bền vững. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là đảm bảo tiến bộ xã hội cho con người, dựa trên những tiến bộ kinh tế đã đạt được. Thụy Điển với hệ thống phúc lợi xã hội tốt và bảo vệ môi trường. Vai trò - Là một trong những chỉ tiêu của phát triển kinh tế, là tiền đề, điều kiện cho phát triển kinh tế. - Phản ánh sự gia tăng về lượng của GDP, GNI, Sự lớn lên của các nguồn lực, làm cho GNI/người tăng. - Là điều kiện cần thiết để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu, tạo đk giải quyết việc làm, tăng thu nhập, phúc lợi xã hội…Tiền đề vật chất củng cố anh ninh quốc phòng…. - Có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn. - Phản ánh sự thay đổi về chất, hướng tới tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến bộ xã hội, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. - Đảm bảo những tiền đề vật chất cần thiết cho việc phát triển kết cấu hạ tầng, KTXH, tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh. Kết luận: Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có sự khác biệt cơ bản. Tăng trưởng kinh tế tập trung vào sự gia tăng về số lượng, trong khi phát triển kinh tế bao gồm cả sự cải thiện về chất lượng cuộc sống, công bằng xã hội và bền vững. Mục tiêu cuối cùng