Content text Bài 19 Tính chất vật lí và tính chất hoá học của kim loại.pdf
3 3. Tác dụng với dung dịch acid a) Với dung dịch HCI, H2SO4 loãng Ở điều kiện chuẩn, những kim loại có / n 0 M M E có thể tác dụng với các dung dịch acid (như HCI, H2SO4) tạo thành H2. Các kim loại Cu, Ag, Hg, Pt, Au không đẩy được H2 ra khỏi dung dịch của các acid như HCI, H2SO4 loăng do / n 0 M M E b) Với dung dịch H2SO4 đặc Hâu hêt kim loại (trừ Pt, Au) khử được S (trong H2SO4 đặc) xuống số oxi hoá thấp hơn. 0 6 2 4 2 4 4 2 2 / s 2 2 Cu H S O Cu SO S O H O aq g Chú ý: HNO3 đặc, nguội và H2SO4 đặc, nguội làm thụ động hoá Al, Fe, Cr,... 4. Tác dụng với dung dịch muối Kim loại hoạt động mạnh hơn có thể đẩy kim loại hoạt động yếu hơn ra khỏi dung dịch muối của nó. 3 3 2 2 2 s aq s aq Cu AgNO Cu NO Ag B. BÀI TẬP VẬN DỤNG CÂU HỎI BÀI HỌC Câu 1. [KNTT - SGK] Vì sao kim loại có tính dẻo? Hướng dẫn giải Kim loại có tính dẻo vì: Khi thanh kim loại chịu lực tác động ( rèn, cán, kèo...), các lớp mạng tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau, nhưng không tách rời nhau là nhờ các electron tự do đã liên kết với các ion dương kim loại trong mạng tinh thể với nhau. Câu 2. [KNTT- SGK] a) Hãy nêu sự khác biệt giữa liên kết kim loại và liên kết cộng hoá trị. b) Vì sao kim loại có tính dẫn điện, trong khi hầu hết các phi kim không dẫn điện? Hướng dẫn giải a) Sự khác biệt giữa liên kết kim loại và liên kết cộng hoá trị: - Liên kết kim loại: sự dùng chung electron giữa các nguyên tử kim loại - Liên kết cộng hoá trị: sự dùng chung electron giữa hai nguyên tử tham gia liên kết. b) Khi một hiệu điện thế được áp vào thanh kim loại, các electron tự do trong mạng tinh thể sẽ di chuyển thành dòng từ phía cực âm về cực dương. Hệ quả là thanh kim loại trở thành vật dẫn điện. Đối với hầu hết phi kim không có tính chất này. 0 1 2 0 2 2 4 4 s g Fe H SO FeSO H aq aq
4 Câu 3. [KNTT - SGK] Vì sao kim loại có tính dẫn nhiệt tốt? Hãy nêu một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính dẫn nhiệt của chúng. Hướng dẫn giải Tính dẫn nhiệt của các kim loại được giải thích bằng sự có mặt của các electron tự do trong mạng tinh thể. Khi đốt nóng một đầu của thanh kim loại thì động năng của các electron trong vùng đó tăng lên. Các electron này truyền động năng của chúng cho các ion dương ở nút mạng và các electron khác trong toàn thanh kim loại thông qua va chạm, làm cho nhiệt được lan truyền trong toàn bộ thanh kim loại. Một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính dẫn nhiệt của chúng: chế tạo dụng cụ đun nấu, chế tạo bộ phận tả nhiệt trong các thiết bị... Câu 4. [KNTT- SGK] Vì sao kim loại có ánh kim? Hãy nêu một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính ánh kim của chúng. Hướng dẫn giải - Kim loại có tính ánh kim vì các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được. - Một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính ánh kim là làm đồ trang sức (Au; Ag; Pt...), vật dụng trang trí (Al, Cu, Fe, Sn...) Câu 5. [KNTT - SGK] Hãy tìm hiểu và trình bày một số ứng dụng của kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao và kim loại có độ cứng lớn. Hướng dẫn giải -Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao được ứng dụng dùng để làm dây tóc bóng đèn, ống đèn tia âm cực và sợ đốt ống chân không, thiết bị sưởi và các vòi phun động cơ tên lửa. - Kim loại có độ cứng cao được ứng dụng dùng trong ngành luyện kim, làm ngăn ngừa khả năng ăn mòn kim loại và giúp đánh bóng bề mặt, được dùng trong ngành công nghiệp sản xuất, y tế, chế trang sức... Câu 6. [KNTT - SGK] Khi tác dụng với phi kim, kim loại thể hiện tính chất hoá học gì? Minh hoạ bằng các phương trình hoá học. Hướng dẫn giải Khi tác dụng với phi kim, kim loại thể hiện tính khử. PTHH: Câu 7. [KNTT - SGK] Hãy cho biết kim loại nào trong bảng 15.1 có thể phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường giải phóng khí hydrogen. Hướng dẫn giải