Content text Chuyên đề 1.6. Máu và tuần hoàn ở động vật - HS.docx
thất) Số lượng vòng tuần hoàn 1 vòng 2 vòng Đường đi của máu Tim bơm máu vào động mạch, lên hệ thống mao mạch mang, tiếp đó vào động mạch lưng và vào hệ thống mao mạch, sau đó về tĩnh mạch và trở về tim. Hệ tuần hoàn của cá gọi là hệ tuần hoàn đơn vì chỉ có 1 vòng tuần hoàn. • Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu O 2 được tim bơm vào động mạch chủ và các động mạch nhỏ hơn và đến mao mạch ở các cơ quan, bộ phận để thực hiện trao đổi khí và chất, sau đó máu giàu CO 2 đi theo tĩnh mạch về tim. • Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu giàu CO 2 được tim bơm lên phổi để trao đổi khí và trở thành máu giàu O 2 quay trở lại tim. Hệ tuần hoàn của thú được gọi là hệ tuần hoàn kép vì có hai vòng tuần hoàn lớn và nhỏ. Chất lượng máu đi nuôi cơ thể Máu giàu O 2 . - Lưỡng cư: máu pha. - Bò sát: máu pha. - Chim, thú: máu giàu O 2 . II. TIM 1. Cấu tạo tim: + Hệ thống ống dẫn: Tĩnh mạch chủ trên, động mạch vành phải, tĩnh mạch chủ dưới, cung động mạch chủ, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi, động mạch vành trái + Ngăn tim: tâm nhĩ trái, tâm nhĩ phải, tâm thất phả và tâm thất trái. 2. Hoạt động của tim a. Tính tự động của tim
Tim có khả năng co giãn tự động là do hoạt động tự động của hệ dẫn truyền tim. - Nút xoang nhĩ (nằm ở tâm nhĩ phải): tự động phát nhịp và xung được truyền từ tâm nhĩ tới hai tâm nhĩ theo chiều từ trên xuống dưới và đến nút nhĩ thất - Nút nhĩ thất nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất, tiếp nhận xung từ nút xoang nhĩ - Bó His và mạng lưới Puockin: dẫn truyền xung thần kinh theo chiều từ dưới lên Hoạt động của hệ dẫn truyền tim: Nút xoang nhĩ tự phát xung điện → Lan ra khắp cơ tâm nhĩ → Tâm nhĩ co → Lan truyền đến nút nhĩ thất → Bó His → Mạng lưới Purkinje → Lan khắp cơ tâm thất → Tâm thất co Kết quả: Tim có khả năng tự động co bóp theo chu kỳ. b. Chu kì tim (chu kì hoạt động của tim) Bắt đầu từ pha co tâm nhĩ → pha co tâm thất → pha giãn chung Mỗi chu kì tim gồm 3 pha kéo dài 0,8 giây: + Pha co tâm nhĩ: