Content text PHAN A. LY THUYET.docx
1 PHẦN A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ I. ĐỊNH NGHĨA XÁC SUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN Trong trường hợp tổng quát, ta có định nghĩa sau: Cho hai biến cố A và B . Xác suất của biến cố A với điều kiện biến cố B đã xảy ra được gọi là xác suất của A với điều kiện B , kí hiệu là (|)PAB . Nếu ()0PB thì () (|) () PAB PAB PB . Nhận xét - Từ định nghĩa của xác suất có điều kiện, ta suy ra: Nếu ()0PB thì ()().(|).PABPBPAB - Người ta chứng minh được rằng: Nếu ,AB là hai biến cố bất kì thì ()().(|)().(|).PABPAPBAPBPAB Công thức trên được gọi là công thúc nhân xác suất. Ví dụ 1: Cho hai biến cố ,AB có ()0,4;()0,6;()0,2PAPBPAB . Tính các xác suất sau: (|);(|)PABPBA . Giải Ta có: ()0,21()0,2 (|);(|)0,5 ()0,63()0,4 PABPBA PABPBA PBPA . Ví dụ 2: Trong kì kiểm tra môn Toán của một trường trung học phổ thông có 200 học sinh tham gia, trong đó có 95 học sinh nam và 105 học sinh nữ. Khi công bố kết quả của kì kiểm tra đó, có 50 học sinh đạt điểm giỏi, trong đó có 24 học sinh nam và 26 học sinh nữ. Chọn ra ngẫu nhiên một học sinh trong số 200 học sinh đó. Tính xác suất để học sinh được chọn ra đạt điểm giỏi, biết rằng học sinh đó là nữ (làm tròn kết quả đến hàng phẩn trăm). Giải Xét hai biến cố sau: A: "Học sinh được chọn ra đạt điểm giỏi"; B : "Học sinh được chọn ra là học sinh nữ". Khi đó, xác suất để học sinh được chọn ra đạt điểm giỏi, biết rằng học sinh đó là nữ, chính là xác suất của A với điều kiện B . Do có 26 học sinh nữ đạt điểm giỏi nên 26 ()0,13. 200PAB Do có 105 học sinh nữ nên 105 ()0,525 200PB . Vì thế, ta có: ()0,13 (|)0,25. ()0,525 PAB PAB PB Vậy xác suất để học sinh được chọn ra đạt điểm giỏi, biết rằng học sinh đó là nữ, là 0,25. Nhận xét: Cho hai biến cố A và B với ()0PB . Khi đó, ta có: () (|) () nAB PAB nB (*).
2 Ví dụ 3: Trong 10000 áo sơ mi xuất khẩu của một doanh nghiệp dệt may có 1000 áo sơ mi trắng. Các áo sơ mi trắng đó gồm ba cỡ: 40,41,42, trong đó có 200 áo cỡ 40. Chọn ra ngẫu nhiên một chiếc áo trong 10000 áo sơ mi xuất khẩu. Giả sử chiếc áo sơ mi được chọn ra là áo sơ mi trắng. Tính xác suất để chiếc áo sơ mi đó có cỡ 40. Giải Xét hai biến cố sau: A: "Áo được chọn ra có cỡ 40 "; B: "Áo được chọn ra là áo sơ mi trắng". Khi đó, xác suất để chiếc áo sơ mi được chọn ra có cỡ 40, biết rằng chiếc áo sơ mi đó là áo sơ mi trắng, chính là xác suất có điều kiện (|)PAB . Áp dụng công thức (*), ta có: ()200 (|)0,2. ()1000 nAB PAB nB Vậy xác suất để chiếc áo sơ mi được chọn ra có cơ 40, biết rằng chiếc áo sơ mi đó là áo sơ mi trắng, là 0,2. Xác suất có điều kiện có nhiểu ứng dụng trong thực tiễn. Chẳng hạn, ta có thể làm quen với ứng dụng của xác suất có điều kiện trong Y học, Kinh tế qua những ví dụ sau. Ví dụ 4: Một công ty dược phẩm giối thiệu một dụng cụ kiểm tra sổm bệnh sốt xuất huyết. Về kiểm định chất lượng của sản phẩm, họ cho biết như sau: Số người được thử là 9000, trong số đó có 1500 người đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết và có 7500 người không bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết. Khi thử bằng dụng cụ của công ty, trong 1500 người đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, có 76% số người đó cho kết quả dương tính, còn lại cho kết quả âm tính. Mặt khác, trong 7500 người không bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, có 7% số người đó cho kết quả dương tính, còn lại cho kết quả âm tính khi kiểm tra. a) Chọn số thích hợp cho? trong Bảng (đơn vị: người). So sánh số người có kết quả dương tính khi thử nghiệm với số người bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết. b) Chọn ngẫu nhiên một người trong số những người thử nghiệm. Tính xác suất để người được chọn ra bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, biết rằng người đó có kết quả thử nghiệm dương tính (làm tròn kết quả đến hàng phần mười). c) Nhà sản xuất khẳng định dụng cụ cho kết quả đúng với hơn 90% số trường hợp có kết quả dương tính. Khẳng định đó có đúng không? Giải a) - Trong 1500 người đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, số người cho kết quả dương tính (khi kiểm tra) là: 76%.15001140 (người). Trong 1500 người đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, số người cho kết quả âm tính (khi kiểm tra) là: 15001140360 (người).
3 - Trong 7500 người không bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, số người cho kết quả dương tính (khi kiểm tra) là: 7%. 7500525 (người). Do đó, số người không bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết cho kết quả âm tính (khi kiểm tra) là: 7500 - 5256975 (người). Từ đó, Bảng I được hoàn thiện bởi Bảng (đơn vị: người). Từ Bảng ta thấy số người có kết quả dương tính khi thử nghiệm là: 525114016651500. b) Xét các biến cố sau: A: "Người được chọn ra trong số những người thử nghiệm là bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết"; B: "Người được chọn ra trong số những người thử nghiệm cho kết quả dương tính (khi kiểm tra)". Từ các dữ liệu thống kê ở Bảng 2, ta có: 166537114019 ();(). 90002009000150 193776 (|):68,5% 150200111 PBPAB PAB c) Do 68,5%90% nên khẳng định của nhà sản xuất là không đúng. Chú ý: Người ta chứng minh được tính chất sau chỉ ra mối liên hệ giữa xác suất có điều kiện và biến cố độc lập: Cho A và B là hai biến cố với 0()1,0()1PAPB . Khi đó, A và B là hai biến cố độc lập khi và chỉ khi ()(|)(|) và ()(|)(|).PAPABPABPBPBAPBA Nhận xét: Tính chất trên giải thích vì sao hai biến cố là độc lập nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không làm ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố kia. II. SỬ DỤNG SƠ ĐỒ HÌNH CÂY ĐỂ TÍNH XÁC SUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN Ví dụ 5: Một hộp có 8 viên bi màu đỏ và 5 viên bi màu vàng; các viên bi có kích thước và khối lượng như nhau. Có 5 viên bi trong hộp được đánh số, trong đó có 3 viên bi màu đỏ và 2 viên bi màu vàng. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Dùng sơ đồ hình cây, tính xác suất để viên bi được lấy ra có màu đỏ, biết rằng viên bi đó được đánh số. Giải Xét hai biến cố sau: A: "Viên bi được lấy ra có màu đỏ"; B: "Viên bi được lấy ra có đánh số". Khi đó, xác suất để viên bi được lấy ra có màu đỏ, biết rằng viên bi đó được đánh số, chính là xác suất có điều kiện (|)PAB . Sơ đồ hình cây biểu thị cách tính xác suất có điều kiện (|)PAB , được vẽ như sau:
4 Vậy xác suất để viên bi được lấy ra có màu đỏ, biết rằng viên bi đó có đánh số, là 0,6. Chú ý: Áp dụng công thức (*), ta có thể tính: ()3 (|)0,6 ()5 nAB PAB nB