Content text 86. Sở Nghệ An Lần 2 - [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học ]-.docx
lượng riêng 1,48 g mL -1 , cần ít nhất 194,8 lít ( làm tròn đến hàng phần mười) dung dịch NaCl bão hòa nồng độ 300 g L -1 bơm vào thùng điện phân. c) Màng ngăn xốp có tác dụng ngăn không cho khí Cl 2 chuyển sang cathode phản ứng với OH. d) Tại cathode xảy ra sự oxi hóa H 2 O thành khí H 2 và OH - , tại anode xảy ra sự khử ion Cl - thành khí Cl 2 . Câu 2. Một em học sinh A quan sát thấy nước giếng khoan của nhà mình khi mới bơm lên cho vào chậu thì trong nhưng để ngoài không khí một thời gian trong chậu xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ. Em học sinh A đưa ra giả thiết: “ Nước giếng khoan chứa hợp chất sắt dưới dạng hòa tan nên khi tiếp xúc với không khí hợp chất sắt dưới dạng hòa tan bị oxi hóa và tạo thành kết tủa”. Để kiểm chứng giả thiết trên học sinh A tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho nước giếng khoan mới bơm lên vào đầy hai cốc đã được đánh số (1) và (2). Bước 2: Bịt kín miệng cốc thứ (2) bằng màng bọc thực phẩm để không cho không khí tiếp xúc với nước trong cốc rồi cùng để cả hai cốc ngoài không khí một thời gian. Bước 3: Sau 24 giờ học sinh quan sát thấy cốc (1) xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ, còn cốc (2) nước vẫn trong suốt. a) Để loại bỏ bớt lượng ion sắt trong nước giếng khoan ở trên, người ta có thể dùng dàn phun mưa (phun nước ngầm thành các hạt nhỏ để tăng diện tích tiếp xúc với không khí). b) Kết quả thí nghiệm trên chứng minh giả thiết của em A là đúng. c) Nước giếng khoan có chứa ion Fe 2+ , khi tiếp xúc với không khí ion này bị oxi hóa thành ion Fe 3+ và tạo kết tủa màu nâu đỏ Fe(OH) 3 . d) Cốc nước thứ 2 nước vẫn trong vì kim loại sắt phản ứng với nước trong môi trường không có không khí tạo ra hợp chất không màu. Câu 3. Tinh dầu trong vỏ quả bưởi là hợp chất tự nhiên có chứa nhiều thành phần hóa học khác nhau. Những thành phần này mang lại mùi thơm đặc trưng và các tác dụng dược lý của tinh dầu. Nhóm chất chính được tìm thấy trong tinh dầu vỏ bưởi là một số terpenes bao gồm: Limonene, Myrcene, Pinene. Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “Có thể tách được tinh dầu trong vỏ bưởi bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước”. Để chứng minh giả thuyết đó nhóm học sinh nghiên cứu tìm hiểu và tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho vỏ quả bưởi vào bình bình cầu, sau đó thêm nước đến ngập vỏ bưởi trong hình cầu. Buớc 2: Lắp đặt hệ thống tách bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước như hình bên. Buớc 3: Đun nóng bình chứa nguyên liệu (2) và đun sôi nhẹ (khoảng 1 giờ) bình cấp hơi nước (1) để hơi nước đi sang bình chứa nguyên liệu chưng cất. a) Hơi nước làm tinh dầu bay hơi chứng tỏ các chất trong tinh dầu đều có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ sôi của nước. b) Nguyên liệu trong bình (2) là phần ngoài của vỏ bưởi được cắt nhỏ để tăng diện tích tiếp xúc giữa nguyên liệu với hơi nước, làm tăng hiệu quả của quá trình chưng cất. c) Trong bình hứng là chất lỏng tách thành hai lớp, lớp phía trên (3) là nước, lớp phía dưới (4) là tinh dầu. d) Dùng phiễu chiết để tách lấy phần chất lỏng có mùi thơm đó là tinh dầu chứng tỏ giả thuyết học sinh đưa ra là đúng. Câu 4. Glucose là loại đường monosaccharide phổ biến nhất và được sử dụng để tráng gương trong công nghiệp. Trong dung dịch, glucose tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng và chuyển hóa lẫn nhau thông qua dạng mạch hở như hình sau:
a) Khi phản ứng với Cu(OH) 2 /NaOH ở nhiệt độ thường và Cu(OH) 2 /NaOH đun nóng thì glucose đều bị oxi hóa. b) Người bị bệnh tiểu đường thường có hàm lượng glucose trong máu cao hơn bình thường. Vì vậy để hạn chế lượng đường tăng cao, người bệnh tiểu đường nên ăn nhiều tinh bột thay cho các sản phẩm chứa glucose. c) Biết khối lượng riêng của bạc là 10,49 g/cm 3 với hiệu suất của phản ứng tráng gương là 96% và toàn bộ bạc sinh ra bám hết vào gương thì để sản xuất 2400 tấm gương, kích thước 1 tấm gương 40 cm x 60 cm và có độ dày lớp bạc là 10 -5 cm cần dung dịch chứa 524,5 gam glucose. d) Dạng -glucose và -glucose đều phản ứng trực tiếp với thuốc thử Tollens. PHẦN III: Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1. Cho chất X là thành phần chính trong một loại dầu thực vật và có cấu tạo như sau: Cho các phát biểu: 1) X thuộc loại chất béo không no, trong phân tử có ba liên kết π. 2) Khi sử dụng làm thực phẩm, X sẽ cung cấp acid béo omega-6 cho cơ thể. 3) Ở điều kiện thường, X tồn tại ở thể lỏng và có khối lượng riêng nhỏ hơn 1 g/mL. 4) Khi để lâu trong không khí, X sẽ bị oxi hóa tạo ra hợp chất có mùi. 5) Dùng nước dễ dàng rửa sạch chất X bám vào các vật dụng. Liệt kê các phát biểu đúng theo số thứ tự tăng dần. Câu 2. Kevlar là một polyamide có độ bền rất cao. Loại vật liệu này được dùng để sản xuất áo chống đạn và mũ bảo hiểm cho quân đội. Một đoạn mạch của Kevlar được mô tả như hình sau: Kevlar được tổng hợp trực tiếp từ terephthalic acid với benzene-1,4-diamine bằng phản ứng trùng ngưng. Để sản xuất được 10 tấn kevlar với hiệu suất của cả quá trình sản xuất là 88% thì tổng khối lượng terephthalic acid và benzene-1,4-diamine tối thiểu cần dùng là bao nhiêu tấn? (làm tròn đến hàng đơn vị). Câu 3. Khí gas chứa chủ yếu các thành phần chính: Propane (C 3 H 8 ), butane (C 4 H 10 ) và một số ít thành phần khác xem như không làm thay đổi nhiệt khi khí gas cháy. Cho các phương trình nhiệt hoá học sau: C 3 H 8 (s) + 5O 2 (g) → 3CO 2 (g) + 4H 2 O (l) 0 r298H = -2220 kJ C 4 H 10 (s) + 13 2 O 2 (g) → 4CO 2 (g) + 5H 2 O (l) 0 r298H = -2874 kJ Một bình chứa 12kg gas với tỉ lệ mol của propane : butane là 1 : 1. Giả sử một hộ gia đình dùng trung bình 4000 kJ nhiệt mỗi ngày (cho biết hiệu suất hấp thụ nhiệt là 50%, phản ứng cháy gas xảy ra hoàn toàn), tính số ngày hộ gia đình đó sẽ sử dụng hết 1 bình gas ở trên ( làm tròn đến hàng đơn vị). Câu 4. Giá trị pH của dung dịch các amino acid mà khi đặt trong điện trường amino acid đó không di chuyển về phía điện cực nào cả được cho ở bảng sau.