Content text CHỦ ĐỀ 10. SINH SẢN Ở NGƯỜI.docx
1 CHỦ ĐỀ 10. SINH SẢN Ở NGƯỜI A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM I. Hệ sinh dục - Hệ sinh dục có chức năng duy trì nòi giống thông qua quá trình sinh sản. Hệ sinh dục ở nam và nữ có sự khác nhau về cấu tạo và chức năng. - Chức năng chính của hệ sinh dục nam là sản sinh tinh trùng còn hệ sinh dục nữ sản sinh ra trứng, bảo vệ và nuôi dưỡng thai nhi cho đến khi sinh ra. 1. Cơ quan sinh dục nam - Cơ quan sinh dục ở nam gồm hai tinh hoàn nằm trong bìu, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tỉnh, ống đải, dương vật. - Tinh hoàn là nơi sản sinh ra tinh trùng. Mào tinh là nơi tinh trùng tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cấu tạo. - Ống dẫn tinh giúp tinh trùng di chuyển đến túi tinh, nơi chứa và nuôi dưỡng tinh trùng. - Khi phóng tinh, tuyến tiền liệt tiết dịch hoà với tinh trùng thành tinh dịch phóng ra ngoài qua ông đãi trong dương vật. - Tuyến hành tiết dịch bôi trơn khi quan hệ tình dục. 2. Cơ quan sinh dục nữ - Cơ quan sinh dục ở nữ bao gồm hai buồng trứng nằm trong khoang bụng, ống dẫn trứng tử cung và âm đạo. - Buồng trứng sản sinh ra trứng. Trứng sau khi rụng được phễu dẫn trứng hứng và đưa vào ống dẫn trứng, tại đây sẽ xảy ra quá trình thụ tinh nếu trứng gặp tinh trùng. - Tử cung làm nhiệm vụ nuôi dưỡng thai nhi phát triển. - Âm đạo là nơi tiếp nhận tinh trùng và là đường ra của trẻ khi sinh. - Bên cạnh các cơ quan sinh dục nữ còn có tuyến sinh dục phụ như tuyến tiền liệt tiết dịch nhờn để bôi trơn âm đạo. II. Thụ tinh và thụ thai
2 1. Thụ tinh - Khái niệm: Thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng để tạo thành hợp tử. - Điều kiện để xảy ra quá trình thụ tinh là: + Trứng phải gặp được tinh trùng. + Tinh trùng vào được bên trong trứng. - Thụ tinh thường xảy ra trong ống dẫn trứng (ở 1/3 phía ngoài). 2. Thụ thai - Khái niệm: Thụ thai là quá trình trứng đã được thụ tinh bám vào thành tử cung làm tổ và phát triển thành thai. + Trong quá trình đó khi trứng được thụ tinh cần di chuyển xuống tử cung làm tổ mất 7 ngày. Khi xuống tử cung hợp tử vừa di chuyển vừa phân chia. + Khi tới tử cung, khối tế bào đã phân chia sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung được chuẩn bị sẵn (dày, xốp và xung huyết) để làm tổ và phát triển thành thai. - Điều kiện để xảy ra quá trình thụ thai là hợp tử phải bám và làm tổ được ở lớp niêm mạc tử cung. III. Hiện tượng kinh nguyệt và các biện pháp tránh thai 1. Hiện tượng kinh nguyệt - Kinh nguyệt là hiện tượng đổ máu từ tử cung ra ngoài qua âm đạo ở phụ nữ có chu kì kinh nguyệt. - Khi nang trứng phát triển, hormone estrogen tiết ra làm tăng độ dày niêm mạc tử cung để chuẩn bị đón phôi.
3 - Nếu trứng được thụ tỉnh, thể vàng sẽ tiết hormone progesterone để duy trì độ dày niêm mạc tử cung. Nếu không có thụ tinh, thể vàng sẽ bị tiểu giảm, dẫn đến giảm nồng độ progesterone và làm cho niêm mạc tử cung bong ra, gây ra kinh nguyệt. - Kinh nguyệt diễn ra theo chu kì ở phụ nữ không mang thai. 2. Các biện pháp tránh thai - Sự thay đổi độ dày niêm mạc tử cung trong chu kì kinh nguyệt có thể gây nguy cơ cho việc mang thai ngoài ý muốn, đặc biệt là ở phụ nữ trẻ tuổi. - Các biện pháp tránh thai nhằm ngăn không cho trứng chín và rụng hoặc chống sự là cổ của trứng đã thụ tinh, như sử dụng bao cao su, thuốc tránh thai hàng ngày và đặt vòng tránh thai. - Một số biện pháp tránh thai thường được sử dụng : bao cao su, đặt vòng tránh thai, sử dụng thuốc tránh thai IV. Một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục và bảo vệ sức khoẻ sinh sản vị thành niên 1. Một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục - Một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục phổ biến gồm: lậu, giang mai, HIV/AIDS, ... a. Bệnh giang mai - Do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. - Bệnh lây truyền do quan hệ tình dục không an toàn hoặc truyền từ mẹ sang con. - Người bị bệnh thường xuất hiện vết loét cơ quan sinh dục, giai đoạn sau có thể bị tổn thương tim, gan và hệ thần kinh. b. Bệnh lậu - Do song cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra. - Bệnh lây truyền do quan hệ tình dục không an toàn, có thể từ mẹ sang con. - Người bị bệnh thường xuất hiện mủ màu trắng hoặc xanh ở bộ phận sinh dục.
4 c. AIDS - Là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, do HIV gây ra. - Virus HIV lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn, qua đường máu hoặc từ mẹ sang con. - Khi vào cơ thể, HIV tấn công tế bào lympho T trong hệ miễn dịch làm người bệnh giảm khả năng miễn dịch và có thể tử vong vì các bệnh thông thường như lao, viêm phổi,... - Cần phải có biện pháp để phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường sinh dục nhằm bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và cho người khác. - Một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục phổ biến như: bệnh giang mai, bệnh lậu, hội chứng AIDS,… 2. Bảo vệ sức khoẻ sinh sản vị thành niên - Sức khỏe sinh sản vị thành niên là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội cửa tất cả các khía cạnh của cơ quan sinh dục ở tuổi vị thành niên (10-17 tuổi). - Một số biện pháp để bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên: + Không quan hệ tình dục bừa bãi, sử dụng các biện pháp an toàn khi quan hệ + Tìm hiểu các thông tin về sức khỏe chủ động ở các nguồn chính thống + Nâng cao sức đề kháng của cơ thể thông qua sinh hoạt hợp lý và tập thể dục thường xuyên + Có hành vi đúng mực với người khác giới B. CÂU HỎI ÔN TẬP 2. TỰ LUẬN Câu 1. Tại sao hệ sinh dục lại có ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh sinh tồn của loài người? Lời giải Vì hệ sinh dục có những chức năng sinh sản và đảm bảo duy trì nòi giống qua các thế hệ, nếu không có hệ sinh dục thì con người sẽ tuyệt chủng. Câu 2. Hãy kể tên 3 bộ phận sinh dục ở nữ giới bất kỳ và nêu chức năng của chúng. Lời giải Buồng trứng: sản xuất trứng và tiết hormone sinh dục nữ Âm hộ: bảo vệ cơ quan sinh dục Tử cung: tiếp nhận trứng hoặc hợp tử và nuôi dưỡng phôi thai Câu 3. Nếu trứng rụng mà không được thụ tinh, chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo đối với lớp niêm mạc tử cung của người phụ nữ? Lời giải Nếu trứng rụng mà không được thụ tinh, lớp niêm mạc tử cung sẽ bong ra, thoát ra ngoài cùng với máu và dịch nhầy nhờ sự co bóp của tử cung. Và từ đó hình thành nên kinh nguyệt của người phụ nữ. Câu 4. Hãy kể tên các tuyến có trong hệ sinh dục ở nam giới mà em biết, cùng với chức năng của chúng.